Hồ sơ xin phép chuyển đất rừng sang đất ở bao gồm những gì?
Nội dung chính
Hồ sơ xin phép chuyển đất rừng sang đất ở bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Điều 44. Quy định về căn cứ và trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư quy định tại khoản 6 Điều 116 Luật Đất đai
1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại khoản 5 Điều này là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính theo giá đất trong bảng giá thực hiện như sau:
a) Người xin giao đất làm đơn xin giao đất theo Mẫu số 02a, người xin thuê đất làm đơn xin thuê đất theo Mẫu số 02b, người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
Theo đó, hồ sơ xin phép chuyển đất rừng sang đất ở bao gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng theo Mẫu 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
>> Tải mẫu xin phép chuyển đất rừng sang đất ở tại đây
Trên đây là nội dung về Hồ sơ xin phép chuyển đất rừng sang đất ở bao gồm những gì?
Hồ sơ xin phép chuyển đất rừng sang đất ở bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Hiện nay, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không?
Căn cứ vào Điều 123 Luật Đất đai 2024:
Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Thẩm quyền này thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, tùy thuộc vào đối tượng và loại đất cần chuyển mục đích sử dụng.
Cụ thể:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Khi tổ chức trong nước cần chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khi tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khi người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khi tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao cần thuê đất cho các mục đích phù hợp.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Khi cá nhân trong nước xin chuyển mục đích sử dụng đất. Đặc biệt, nếu chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên, cần phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
- Khi giao đất cho cộng đồng dân cư để sử dụng cho các mục đích phù hợp.
Như vậy, hiện nay, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024:
Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất khi cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất được xác định như sau:
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác: Thời hạn sử dụng đất tuân theo thời hạn của loại đất mới và được tính từ thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng.
- Chuyển đất nông nghiệp (cây hằng năm, cây lâu năm, rừng sản xuất, nuôi trồng thủy sản, làm muối) sang đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: Thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
- Chuyển mục đích giữa các loại đất nông nghiệp khác: Cá nhân được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đã được giao, cho thuê ban đầu.
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp: Thời hạn sử dụng đất xác định theo thời hạn của loại đất mới, tính từ thời điểm có quyết định chuyển mục đích.