Hồ sơ phòng cháy chữa cháy hộ kinh doanh mới nhất năm 2025
Nội dung chính
Hồ sơ phòng cháy chữa cháy hộ kinh doanh mới nhất năm 2025
Hồ sơ phòng cháy chữa cháy cho hộ kinh doanh là tập hợp các tài liệu được sử dụng để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về Phòng cháy chữa cháy cho cơ sở kinh doanh.
Theo đó, hồ sơ phòng cháy chữa cháy hộ kinh doanh mới nhất năm 2025 bao gồm:
(1) Đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy.
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về PCCC: Tải về
(2) Bản sao có công chứng, chứng thực Giấy chứng nhận thẩm quyền về phòng cháy và chữa cháy.
(3) Bản sao có công chứng, chứng thực Giấy chứng nhận thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy.
(4) Văn bản nghiệm thi về việc phòng cháy, chữa cháy đối với những cơ sở mới cải tạo hay mới xây dựng.
(5) Bản thống kê toàn bộ những phương tiện phòng cháy, chữa cháy và các phương tiện cứu người.
Bản thống kê phương tiện phòng cháy chữa cháy và phương tiện cứu người: Tải về
(6) Các phương án chữa cháy của hộ kinh doanh.
(7) Quyết định của hộ kinh doanh cá thể về việc thành lập đội phòng cháy chữa cháy (cơ sở có quy mô từ 10 người trở lên).
(8) Danh sách thành viên đội phòng cháy chữa cháy cơ sở và người được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy (cơ sở có quy mô từ 10 người trở lên).
(9) Bản sao công chứng, chứng thực Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy của thành viên đội phòng cháy chữa cháy cơ sở và người được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy.
Hồ sơ phòng cháy chữa cháy hộ kinh doanh mới nhất năm 2025 (Hình từ Internet)
Trong hoạt động phòng cháy chữa cháy, có những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Căn cứ Điều 13 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013, trong hoạt động phòng cháy chữa cháy, những hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.
- Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.
- Báo cháy giả.
- Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy.
- Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ.
- Mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.
- Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
- Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn.
- Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Quy định về người chỉ huy chữa cháy
Căn cứ Điều 37 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001, sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 và bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 quy định về người chỉ huy chữa cháy như sau:
- Khi xảy ra cháy, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
- Trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến kịp thì người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau:
+ Cháy tại cơ sở thì người đứng đầu cơ sở là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu cơ sở vắng mặt thì đội trưởng đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy;
+ Cháy tại thôn thì trưởng thôn là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy;
+ Cháy phương tiện giao thông cơ giới đang lưu thông thì người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp không có người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện thì người điều khiển phương tiện là người chỉ huy chữa cháy;
+ Cháy rừng nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy, trưởng thôn tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì trưởng thôn hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
Người đứng đầu đơn vị kiểm lâm hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy;
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.