Hồ sơ phê duyệt, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các loại giấy tờ gì?

Thủ tục thẩm định, đánh giá đất đai được quy định như thế nào? Hồ sơ phê duyệt, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các loại giấy tờ gì?

Nội dung chính

    Thủ tục thẩm định, đánh giá đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về thủ tục thẩm định, đánh giá đất đai như sau:

    - Đối với cấp quốc gia và vùng kinh tế - xã hội:

    + Cơ quan thực hiện điều tra trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định kết quả, đánh giá đất đai cả nước

    + Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội

    + Cơ quan trình phê duyệt kết quả cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    + Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội.

    - Đối với cấp tỉnh:

    + Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh.

    + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định.

    + Cơ quan quản lý đất đai trình phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    + Ủy ban phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh.

    Hồ sơ phê duyệt, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các loại giấy tờ gì? Hồ sơ phê duyệt, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các loại giấy tờ gì? (Hình từ Internet) 

    Hồ sơ phê duyệt, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các loại giấy tờ gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 14 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về hồ sơ phê duyệt, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các loại giấy từ sau:

    Hồ sơ lấy ý kiến, trình thẩm định, phê duyệt, công bố và lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá đất đai
    3. Hồ sơ trình phê duyệt
    a) Tờ trình trình phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
    b) Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
    c) Bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
    d) Dữ liệu kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
    đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai.
    4. Hồ sơ công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai
    a) Quyết định phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
    b) Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
    c) Bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai.

    Như vậy, hồ sơ trình phê duyệt bao gồm tờ trình phê duyệt kết quả điều tra, báo cáo tổng hợp kết quả, bản đồ, dữ liệu kết quả điều tra và báo cáo tiếp thu ý kiến thẩm định.

    Hồ sơ công bố kết quả gồm quyết định phê duyệt, báo cáo tổng hợp kết quả và bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai.

    Để tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai thì cần điều kiện gì về năng lực?

    Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về điều kiện năng lực đối với tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai như sau:

    Điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai
    1. Tổ chức dịch vụ tư vấn được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có một trong các điều kiện sau đây:
    a) Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai; phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này và ít nhất 02 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 2 Điều này; được thuê phòng phân tích, thử nghiệm đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
    b) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai; phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này và ít nhất 02 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 2 Điều này; được thuê phòng phân tích, thử nghiệm đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
    2. Chuyên gia tư vấn chủ trì thực hiện điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh phải có bằng đại học và có từ 30 tháng kinh nghiệm trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về khoa học đất, nông hóa thổ nhưỡng, môi trường, quản lý đất đai và các chuyên ngành khác liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai và đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
    a) Đã chủ trì thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;
    b) Đã chủ trì thực hiện ít nhất 03 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh;
    c) Đã trực tiếp tham gia thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;
    d) Đã trực tiếp tham gia thực hiện ít nhất 03 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh.
    3. Đơn vị thực hiện phân tích mẫu đất, mẫu nước có phòng phân tích được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động phân tích, thử nghiệm mẫu đất, mẫu nước (không bao gồm hoạt động lấy mẫu) theo quy định của pháp luật.
    4. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn điều tra, đánh giá đất đai thực hiện theo quy định pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

    Theo đó, điều kiện năng lực tổ chức tư vấn bao gồm: Tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai phải là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ này. Cần có ít nhất 01 chuyên gia đáp ứng điều kiện chuyên môn và 02 chuyên gia khác theo quy định, cùng với phòng phân tích đủ tiêu chuẩn.

    Chuyên gia tư vấn cần đáp ứng điều kiện: Người chủ trì thực hiện điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh phải có bằng đại học và tối thiểu 30 tháng kinh nghiệm trong các chuyên ngành liên quan. Họ cũng phải có kinh nghiệm thực hiện dự án điều tra, đánh giá đất đai ở cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh.

    Phòng phân tích và lựa chọn tổ chức cần có năng lực: Đơn vị phân tích mẫu đất, nước phải có phòng thí nghiệm được cấp phép hoạt động. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn thực hiện theo quy định pháp luật về giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu sử dụng ngân sách nhà nước.

    19