Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự để phát triển kinh tế xã hội
Nội dung chính
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự để phát triển kinh tế xã hội
Căn cứ Điều 4 Nghị định 213/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự để phát triển kinh tế xã hội như sau:
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự để phát triển kinh tế xã hội bao gồm:
(1) Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự của bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Quốc phòng gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự nêu lý do, tên, số lượng, diện tích, địa điểm, mục đích sử dụng hiện tại và mục đích dự kiến sử dụng sau khi chuyển mục đích;
- Sơ đồ vị trí, ranh giới, mốc giới diện tích đất của khu quân sự cần chuyển mục đích sử dụng và diện tích đất dự kiến bố trí để thiết lập khu quân sự ở vị trí mới;
- Sơ đồ vị trí, ranh giới, diện tích chiếm đất của công trình quốc phòng (trong trường hợp có công trình quốc phòng cần chuyển mục đích sử dụng);
- Hồ sơ dự án phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ nhu cầu dân sinh của các bộ, ngành, địa phương liên quan đến chuyển mục đích sử dụng khu quân sự.
(2) Hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự gồm:
- Văn bản của Bộ Quốc phòng đề nghị chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự;
- Văn bản của bộ, ngành, địa phương đề nghị được tiếp nhận công trình quốc phòng, khu quân sự;
- Danh mục công trình quốc phòng và khu quân sự đề nghị chuyển mục đích sử dụng (loại, nhóm, số lượng, diện tích, tình trạng; giá trị; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích dự kiến sử dụng sau khi chuyển mục đích; lý do chuyển mục đích sử dụng).
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự để phát triển kinh tế xã hội (Hình từ Internet)
Chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự từ đâu?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 213/2025/NĐ-CP quy định về chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự như sau:
- Đối với công trình quốc phòng, khu quân sự Bộ Quốc phòng không còn nhu cầu sử dụng, cơ quan, tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm chi trả các chi phí hợp pháp có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình quốc phòng, khu quân sự theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công và pháp luật về đất đai.
- Đối với công trình quốc phòng, khu quân sự, Bộ Quốc phòng còn nhu cầu sử dụng
+ Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự có gắn với thu hồi đất quốc phòng thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của khoản 4 Điều 12 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
+ Kinh phí để xây dựng công trình mới với quy mô và diện tích tối thiểu tương đương công trình cũ được chuyển mục đích sử dụng hoặc phá dỡ (trường hợp công trình quốc phòng bắt buộc phải phá dỡ để bảo đảm bí mật nhà nước);
+ Kinh phí bồi thường, hỗ trợ đối với đất cần chuyển mục đích sử dụng và đất để xây dựng công trình quốc phòng và khu quân sự ở vị trí mới thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Kinh phí có liên quan đến xử lý công trình quốc phòng và khu quân sự phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: kiểm kê, đo vẽ; di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy; định giá và thẩm định giá tài sản; tổ chức bán đấu giá; chi phí hợp pháp khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công và pháp luật về đất đai.
- Chi phí chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự, phá dỡ công trình quốc phòng được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ Quốc phòng để xây dựng công trình quốc phòng, thiết lập khu quân sự ở vị trí mới.
Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh ra sao?
Căn cứ Điều 68 Luật Đất đai 2024 quy định về quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh như sau:
- Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là quy hoạch ngành quốc gia.
- Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
+ Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;
+ Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
+ Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.