Hồ sơ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư không chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh từ ngày 25/8/2025
Nội dung chính
Hồ sơ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư không chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh từ ngày 25/8/2025
Đất thổ cư là cách gọi thông thường của người dân cho đất ở. Tuy nhiên, "đất ở" là khái niệm chính thức theo các quy định tại Luật Đất đai 2024 và văn bản hướng dẫn hiện hành, còn “đất thổ cư” là cách gọi dân gian quen thuộc
Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
[...]
Như vậy, việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư đối với cá nhân, hộ gia đình không cần thông qua đấu thầu và không cần chấp thuận chủ trương đầu tư.
Căn cứ Mục 1.A Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 3380/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định hồ sơ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư không chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh từ ngày 25/8/2025 như sau:
- Đơn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP.;
- Phương án sử dụng tầng đất mặt theo Mẫu số 26 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP (đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa).
- Một trong các giấy chứng nhận quy định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024 hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
Hồ sơ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư không chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh từ ngày 25/8/2025 (Hình từ Internet)
Mẫu đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất từ 01/7/2025
Mẫu đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất là Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP được chính thức áp dụng từ 01/7/2025.
Tải về Mẫu đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo Nghị định 151 2025
Hướng dẫn viết đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất áp dụng để chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư:
(1) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
(2) Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
(3) Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, Cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập Cơ quan, tổ chức sự nghiệp văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
(4) Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư/Quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã cấp. Trường hợp đề nghị giao đất xây dựng công trình ngầm thì ghi rõ diện tích đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai 2024
(5) Thực hiện trong trường hợp hồ sơ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do người đề nghị lập phải có theo quy định.
(6) Ghi rõ họ và tên cá nhân, cá nhân đại diện cho người sử dụng đất quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024
Đất nông nghiệp có tách sổ được không?
Căn cứ quy định của Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn chi tiết, có thể hiểu tách thửa đất (hay còn gọi là tách sổ) là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong Sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
Luật Đất đai 2024 và các văn bản pháp luật có liên quan hiện nay chỉ quy định về điều kiện chung để tách thửa đất mà không có quy định về việc không cho phép tách thửa đất nông nghiệp.
Căn cứ Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện tách thửa đất như sau:
Điều 220. Tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
c) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
3. Trường hợp hợp thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở;
b) Trường hợp hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, quy định khác của pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất.
Như vậy, đất nông nghiệp vẫn được tách sổ với điều kiện phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên theo quy định của pháp luật.