Hộ nông dân là dân tộc thiểu số có thuộc diện được xét giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hộ nông dân là dân tộc thiểu số thuộc diện được xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp? Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Nội dung chính

    Hộ nông dân là dân tộc thiểu số có thuộc diện được xét giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không?

    Căn cứ tiết b điểm 2 Mục I Thông tư 60-TC/TCT năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định như sau:

    I / CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT GIẢM THUẾ, MIỄN THU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
    [...]
    2/ Hộ nộp thuế thuộc diện được xét giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Điều 15, 16 Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 được hướng dẫn thêm như sau:
    [...]
    b. Những trường hợp được giảm thuế bao gồm:
    - Các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, hải đảo biên giới, hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà đời sống còn nhiều khó khăn quy định tại tiết c điểm 2 mục I của Thông tư này, ngoài đối tượng được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ.
    [...]
    c. Hộ nộp thuế mà đời sống còn nhiều khó khăn và hộ nộp thuế thuộc dân tộc thiểu số ở các vùng khác mà đời sống có nhiều khó khăn được xem xét miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ là những hộ sau:
    + Chủ hộ già yếu, cô đơn, không có nơi nương tựa, hoặc gặp tai nạn bất ngờ, hoặc chủ hộ là lao động chính bị ốm đau kéo dài;
    + Hộ gia đình thương binh, bệnh binh, liệt sỹ ngoài đối tượng được miễn thuế và hộ nộp thuế mà chủ hộ là người trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không còn khả năng lao động đời sống còn nhiều khó khăn, nếu bị ốm đau kéo dài, hoặc bị tai nạn bất ngờ, hoặc trong hộ chỉ có một lao động chính phải nuôi dưỡng từ 3 người trở lên.
    [...]

    Như vậy, các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, hải đảo biên giới, hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà đời sống còn nhiều khó khăn được xét giảm thuế ngoại trừ đối tượng được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 74-CP năm 1993.

    Đồng thời, hộ nộp thuế thuộc dân tộc thiểu số ở các vùng khác mà đời sống có nhiều khó khăn cũng được xem xét miễn hoặc giảm thuế.

    Hộ nông dân là dân tộc thiểu số có thuộc diện được xét giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không?

    Hộ nông dân là dân tộc thiểu số có thuộc diện được xét giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không? (Hình từ Internet)

    Trường hợp hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?

    Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

    Điều 16.
    1. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo và các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn được quy định cụ thể đối với các trường hợp sau:
    - Hộ sản xuất ở sườn núi cao, hải đảo xa đất liền, ruộng bậc thang không thể cày bừa được bằng trâu bò;
    - Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số sống trên các sườn núi cao và vùng sâu, vùng xa hẻo lánh;
    - Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số ở các vùng khác mà đời sống khó khăn như gặp tai nạn bất ngờ, gia đình thương bình, bệnh binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng ngoài diện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này.
    2. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa được quy định cụ thể đối với các trường hợp sau:
    - Chủ hộ là người trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không còn khả năng lao động.
    - Người tàn tật già yếu sống độc thân không nơi nương tựa.
    3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3.
    4. Hộ gia đình liệt sỹ được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp là hộ có người được hưởng trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng theo quy định hiện hành.
    [...]

    Theo đó, trường hợp hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

    - Hộ nông dân là người dân tộc thiểu số sống trên sườn núi cao, vùng sâu, vùng xa hẻo lánh.

    - Hộ nông dân là dân tộc thiểu số ở các vùng khác mà đời sống còn nhiều khó khăn, như:

    + Gặp tai nạn bất ngờ;

    + Là gia đình thương binh, bệnh binh, liệt sỹ;

    + Là gia đình có công với cách mạng, ngoài diện đã được miễn thuế theo các khoản 2, 3, 4 Điều 16 Nghị định 74-CP năm 1993.

    Trường hợp đồng bào dân tộc thiểu số không còn đất nông nghiệp được hỗ trợ đất đai như thế nào?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
    1. Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau:
    [...]
    b) Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.
    [...]

    Như vậy, trường hợp đồng bào dân tộc thiểu số không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp hiện có không đủ 50% diện tích so với hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương thì sẽ được giao bổ sung đất nông nghiệp trong hạn mức quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    7