Hộ nghèo có được hưởng chính sách giảm 60% tiền thuê nhà ở xã hội không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hộ nghèo có được hưởng chính sách giảm 60% tiền thuê nhà ở xã hội không? Được thuê nhà ở xã hội trong bao lâu?

Nội dung chính

    Hộ nghèo có được hưởng chính sách giảm 60% tiền thuê nhà ở xã hội không?

    Căn cứ Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công như sau:

    (1) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

    - Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);

    - Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;

    - Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

    - Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

    (2) Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;

    - Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    (3) Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở

    - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    Như vậy, hộ gia đình nghèo được hưởng chính sách giảm 60% tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công. Mức giảm này áp dụng cho toàn bộ hộ gia đình, không tính riêng cho từng thành viên.

    Hộ nghèo có được hưởng chính sách giảm 60% tiền thuê nhà ở xã hội không?

    Hộ nghèo có được hưởng chính sách giảm 60% tiền thuê nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)

    Việc cho thuê nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định việc cho thuê nhà ở xã hội được thực hiện như sau:

    (1) Việc cho thuê nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 88 Luật Nhà ở 2023;

    (2) Việc cho thuê nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023;

    (3) Không được ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai.

    - Trường hợp nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ được ký hợp đồng đặt cọc và thu tiền đặt cọc thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính;

    + Việc ký hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở xã hội quy định Luật Nhà ở 2023;

    + Sau khi nhà ở có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê.

    Được thuê nhà ở xã hội trong bao lâu?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 170 Luật Nhà ở 2023 quy định thời hạn thuê nhà ở như sau:

    Điều 170. Thời hạn thuê, giá thuê, cho thuê lại nhà ở
    1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà ở theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
    [...]

    Theo đó, thời hạn thuê nhà ở là do 02 bên thỏa thuận với nhau theo quy định.

    Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 4 Điều 191 Luật Nhà ở 2023 có quy định về trách nhiệm của Bộ Xây dựng như sau:

    Điều 191. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
    [...]
    4. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về nhà ở theo thẩm quyền; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về nhà ở, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; ban hành mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở thuộc tài sản công.

    Theo đó, pháp luật quy định Bộ Xây dựng phải ban hành mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội.

    Căn cứ theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định Mẫu số 03 Hợp đồng thuê nhà ở xã hội có nêu rõ: "Thời hạn thuê nhà ở Các bên tự thỏa thuận về thời hạn thuê nhưng tối đa không vượt quá 5 năm. Đối với nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn tối đa là 10 năm."

    Như vậy, thời hạn thuê nhà ở xã hội do các bên tự thỏa thuận nhưng tối đa không quá 05 năm. Trường hợp nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn thuê tối đa lên tới 10 năm.

    saved-content
    unsaved-content
    1