Nghị định 261 quy định thủ tục mua nhà ở xã hội hiện nay được thực hiện ra sao?
Nội dung chính
Nghị định 261 quy định thủ tục mua nhà ở xã hội hiện nay được thực hiện ra sao?
Theo đó, việc mua nhà ở xã hội sau khi được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
(1) Điều kiện mua nhà ở xã hội
Điều kiện về nhà ở
- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CР.
Lưu ý: Trách nhiệm xác nhận cho đối tượng vào đơn đề nghị có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội thực hiện.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CР được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CР.
Điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội
- Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
+ Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CР (sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
- Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CР (sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CР (sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
(2) Hướng dẫn chi tiết cách đăng ký mua nhà ở xã hội năm 2025
Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CР quy định trình tự, thủ tục đăng ký mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án.
Lưu ý:
- Trường hợp người lao động không có hợp đồng lao động: Phải xin xác nhận về đối tượng (đủ điều kiện về thu nhập) do Ủy ban nhân dân (UBND) xã cấp.
- Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở: Phải xin xác nhận về đối tượng do UBND cấp huyện nơi bị thu hồi đất và phải giải tỏa, dỡ nhà cấp.
“Trách nhiệm xác nhận đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 Luật Nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
- Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án trong 1 thời điểm.
Bước 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
- Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký, chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ, tiến hành đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện để lập Danh sách những đối tượng được mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
- Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định cho chủ đầu tư những dự án không còn quỹ nhà: Chủ đầu tư có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
- Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện giấy tờ.
- Trong quá trình nhận hồ sơ, chủ đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai Danh sách căn hộ đã bán, Danh sách căn hộ còn lại tại nơi tiếp nhận hồ sơ, trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người có nhu cầu biết và đăng ký mua nhà ở xã hội tại dự án.
- Chủ đầu tư gửi danh sách các đối tượng dự kiến được mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên về Sở Xây dựng nơi có dự án để loại trừ các trường hợp không đủ điều kiện mua. Theo đó:
+ Sở Xây dựng sẽ gửi lại văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên những người không đủ điều kiện trong Danh sách được mua nhà ở xã hội.
+ Còn nếu sau 20 ngày kể từ khi nhận được Danh sách mà Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư sẽ thông báo cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội để lên thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
- Trường hợp người có nhu cầu dù đủ điều kiện và được đưa vào danh sách được mua nhà ở xã hội nhưng lại không còn nhu cầu mua nữa: Chủ đầu tư trả lại hồ sơ.
Bước 3. Ký kết hợp đồng
- Bên mua thanh toán trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua thống nhất theo thỏa thuận.
- Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán khi đủ điều kiện được bán và giá bán đã được phê duyệt theo quy định.
Bước 4. Công bố danh sách những người được mua nhà
- Sau khi ký hợp đồng mua bán, chủ đầu tư lập Danh sách các đối tượng gửi về Sở Xây dựng trong thời hạn 30 ngày. Sở Xây dựng có trách nhiệm cập nhật Danh sách những người được mua nhà ở xã hội lên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng gửi danh sách những người được mua nhà ở xã hội về Bộ Xây dựng.
- Chủ đầu tư công bố công khai danh sách các đối tượng được mua nhà ở xã hội tại trụ sở làm việc và sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang Thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
(3) Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025 đầy đủ chi tiết mới nhất
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 6, 7, 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD thì hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án.
Hồ sơ bao gồm đơn mua nhà ở xã hội theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II Nghị định 100/2024/NĐ-CP và giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Cụ thể như sau:
Đơn mua nhà ở xã hội mới nhất theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP: Tải về
Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
- Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định;
+ Các đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD;
Mẫu 01: Tải về
+ Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội
Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) hoặc Mẫu số 03 (đối với trường hợp có nhà ở) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Mẫu 02: Tải về
Mẫu 03: Tải về
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội
- Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo Mẫu số 04 (đối với trường hợp là các đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở) hoặc Mẫu số 05 (đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 nhưng không có hợp đồng lao động) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Mẫu 04: Tải về
Mẫu 05: Tải về
Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Nghị định 261 quy định thủ tục mua nhà ở xã hội hiện nay được thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)
Mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025 được vay vốn ưu đãi để mua với lãi suất là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP), mức lãi suất cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội được quy định là 5,4%/năm, còn lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh mức lãi suất, Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trước đây, theo quy định cũ tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP, lãi suất cho vay được xác định bằng mức lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.
Như vậy, từ ngày 10/10/2025, người mua, thuê mua nhà ở xã hội được vay vốn ưu đãi với lãi suất 5,4%/năm.
Muốn đăng ký mua nhà ở xã hội thì nộp hồ sơ ở đâu?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và khoản 6 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 38. Trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Trình tự, thủ tục bán nhà ở xã hội thực hiện như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán; diện tích căn hộ; giá bán (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, chuẩn bị hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
[...]
c) Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Hồ sơ bao gồm đơn mua nhà ở xã hội theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II của Nghị định này và giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Như vậy, nếu muốn mua nhà ở xã hội thì trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội đó.
- Người dân muốn mua nhà ở xã hội có thể theo dõi thông tin tại Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương.
- Hoặc theo dõi tại báo của chính quyền địa phương nơi có dự án và Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có).