19:37 - 15/08/2024

Hộ gia đình bị thu hồi đất dưới 30% diện tích đất nông nghiệp thì có được nhận hỗ trợ ổn định đời sống không?

Hộ gia đình bị thu hồi đất dưới 30% diện tích đất nông nghiệp, người bị thu hồi có được nhận hỗ trợ ổn định đời sống không?

Nội dung chính

    Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường về đất khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân, như sau:

    Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
    a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
    b) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
    3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Theo đó hộ gia đình khi bị thu hồi đất nông nghiệp nếu có đủ điều kiện nhận bồi thường về đất tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì sẽ nhận được bồi thường bằng các hình thức sau:

    - Bằng đất nông nghiệp

    - Bằng tiền

    - Bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi

    - Bằng nhà ở 

    Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 Luật Đất đai 2024 và diện tích đất do được nhận thừa kế. 

    Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Hộ gia đình bị thu hồi đất dưới 30% diện tích đất nông nghiệp, người bị thu hồi có được nhận hỗ trợ ổn định đời sống không?

    Hộ gia đình bị thu hồi đất dưới 30% diện tích đất nông nghiệp thì có được nhận hỗ trợ ổn định đời sống không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về việc hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình có đất bị thu hồi như sau:

    Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất
    2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này. 

    Như vậy hộ gia đình bị thu hồi đất dưới 30% diện tích đất nông nghiệp vẫn sẽ được nhận hỗ trợ ổn định đời sống, mức hỗ trợ sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp đủ điều kiện được bồi thường về đất được quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

    Ngoài ra với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất cũng sẽ được nhận hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể .

    Điều kiện để hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp nhận bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi đất là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, như sau:

    Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

    Hộ gia đình khi bị thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường về đất khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 95 Luật Đất đai 2024.

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 về điều kiện hộ gia đình được nhận bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Đất nông nghiệp hộ gia đình đang sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm

    Và hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi phải đáp ứng được một trong các điều kiện như sau:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

    - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.

    - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai

    - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    39