Hiện nay có bao nhiêu loại đường cứu nạn xe ô tô?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hiện nay có bao nhiêu loại đường cứu nạn xe ô tô? Bãi đỗ xe ô tô phải được xây dựng phù hợp với điều kiện gì?

Nội dung chính

    Hiện nay có bao nhiêu loại đường cứu nạn xe ô tô?

    Căn cứ Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8810:2011 quy định các yêu cầu về thiết kế xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp đường cứu nạn ô tô như sau:

    5 Các loại đường cứu nạn
    5.1 Tùy điều kiện địa thế tại chỗ, khi thiết kế có thể chọn một trong bốn loại đường cứu nạn như ở Hình 1.
    5.2 Đường cứu nạn sử dụng ụ cát: Đường cứu nạn sử dụng ụ cát có khả năng làm giảm tốc độ của xe rất nhanh nhưng dễ gây chấn thương cho người lái và phương tiện và hay bị ảnh hưởng bởi thời tiết (bị xói, bị gió thổi bay, bị nén chặt). Do vậy chỉ nên sử dụng ụ cát khi chiều dài đường cứu nạn bị hạn chế bởi địa thế.
    5.3 Đường cứu nạn sử dụng đệm giảm tốc: Mặt đệm giảm tốc sử dụng vật liệu rời rạc (sỏi, cuội, cát, đá dăm …) để tăng sức cản lăn nhằm làm giảm tốc độ của xe.
    5.4 Có thể áp dụng công nghệ mới trong đường cứu nạn (ví dụ đường cứu nạn sử dụng lưới hãm xe… ) nhưng phải được chuyển giao công nghệ.
    Mỗi loại đường cứu nạn được áp dụng cho từng trường hợp cụ thể và phải phù hợp với đặc điểm địa hình nơi đặt đường cứu nạn cũng như các yếu tố khác trên thực địa.
    [...]

    Như vậy, có 4 loại đường cứu nạn xe ô tô cơ bản bao gồm:

    - Đường cứu nạn bố trí đệm giảm tốc dốc lên

    - Đường cứu nạn bố trí đệm giảm tốc nằm ngang

    - Đường cứu nạn bố trí đệm giảm tốc dốc xuống

    - Đường cứu nạn sử dụng ụ cát

    Hiện nay có bao nhiêu loại đường cứu nạn xe ô tô?

    Hiện nay có bao nhiêu loại đường cứu nạn xe ô tô? (Hình từ Internet)

    Bãi đỗ xe ô tô phải được xây dựng phù hợp với điều kiện gì?

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 39. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ
    1. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ được quy định như sau:
    a) Bến xe phải được xây dựng tại các đô thị là trung tâm hành chính cấp huyện trở lên và các khu vực cần thiết khác để phục vụ vận tải hành khách công cộng;
    b) Bãi đỗ xe được xây dựng phù hợp với nhu cầu đỗ xe tại các khu vực trong đô thị, ngoại ô thành phố, thị xã, đường có lưu lượng vận tải lớn và các khu vực khác khi cần thiết để phục vụ đỗ xe, trông giữ xe. Bãi đỗ xe gồm: bãi đỗ xe tải; bãi đỗ xe khách, xe con; bãi đỗ xe dùng cho nhiều loại xe;
    c) Bến xe được đầu tư, xây dựng đáp ứng yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với bãi đỗ xe đô thị thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;
    d) Trạm dừng nghỉ phải xây dựng ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
    đ) Trạm dừng nghỉ, bến xe phải có hệ thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Ưu tiên bố trí hệ thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện tại bãi đỗ xe. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ được kết hợp đầu tư, xây dựng để thực hiện hoạt động dịch vụ thương mại.
    2. Điểm dừng xe được quy định như sau:
    a) Điểm dừng xe trong đô thị và trong các khu dân cư, cơ quan, tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu dừng xe phục vụ giao thông đô thị và các khu vực, địa điểm này;
    b) Điểm dừng xe trong phạm vi đường bộ được bố trí tại một số vị trí nhất định dành cho xe ô tô để đón, trả khách;
    c) Đối với các đường ngoài đô thị được đầu tư, xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo thì điểm dừng xe phải được xây dựng ngoài phạm vi đường bộ.
    [...]

    Theo đó, bãi đỗ xe ô tô phải được xây dựng phù hợp với các điều kiện như khu vực trong đô thị, ngoại ô thành phố, thị xã, đường có lưu lượng vận tải lớn và các khu vực khác khi cần thiết để phục vụ đỗ, trông giữ xe.

    Mức phạt đỗ xe ô tô không đúng quy định về đỗ xe cách lề đường 25cm, đỗ xe cách vỉa hè 25cm?

    Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    [...]
    3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    [...]
    e) Đỗ xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở vỉa hè trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4, điểm c khoản 7 Điều này;
    [...]

    Như vậy, mức phạt đỗ xe ô tô không đúng quy định về cách lề đường 25cm, đỗ xe cách vỉa hè 25cm là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

    Lưu ý: Căn cứ quy định tại điểm a khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì hành vi đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

    saved-content
    unsaved-content
    2