Hệ thống thông tin về PPP là gì? Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hệ thống thông tin về PPP là gì? Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP thế nào? Thời hạn đăng tải thông tin về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?

Nội dung chính

    Hệ thống thông tin về PPP là gì? Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP thế nào?

    Hệ thống thông tin về PPP là gì? Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP thế nào? được quy định tại Điều 5 Nghị định 35/2021/NĐ-CP thế bởi điểm a khoản 35 Điều 1 Nghị định 71/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 5. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về PPP
    1. Hệ thống thông tin về PPP là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Tài chính xây dựng và quản lý, nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về PPP, bao gồm thông tin về hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và thông tin khác có liên quan.
    2. Cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
    a) Cơ sở dữ liệu về dự án PPP;
    b) Cơ sở dữ liệu về hợp đồng dự án PPP;
    c) Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư PPP;
    d) Cơ sở dữ liệu có liên quan khác về PPP.
    3. Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP:
    a) Cơ sở dữ liệu về PPP được bảo đảm an toàn thông tin, toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, tiếp nhận thông tin giữa cơ sở dữ liệu về PPP và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước;
    b) Cơ quan quản lý nhà nước được truy cập, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
    c) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
    4. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, nâng cấp hệ thống thông tin về PPP, cơ sở dữ liệu về PPP được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Tài chính và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

    Theo đó, hệ thống thông tin về PPP là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Tài chính xây dựng và quản lý, nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về PPP, bao gồm thông tin về hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và thông tin khác có liên quan.

    Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP như sau:

    - Cơ sở dữ liệu về PPP được bảo đảm an toàn thông tin, toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, tiếp nhận thông tin giữa cơ sở dữ liệu về PPP và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước;

    - Cơ quan quản lý nhà nước được truy cập, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

    - Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

    Hệ thống thông tin về PPP là gì? Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP thế nào?

    Hệ thống thông tin về PPP là gì? Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP thế nào? (Hình từ Internet)

    Thời hạn đăng tải thông tin về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là khi nào?

    Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 35/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 4. Đăng tải thông tin về PPP
    [...]
    2. Thời hạn đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
    a) Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, bên mời thầu tự xác định thời điểm đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
    b) Đối với danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành;
    c) Đối với thông tin theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành.
    3. Đối với thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
    4. Thông báo mời sơ tuyển quốc tế, thông báo mời thầu quốc tế, thông tin về việc thay đổi thời điểm đóng thầu tương ứng (nếu có) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP phải được đăng tải bằng tiếng Việt và tiếng Anh lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Như vậy, thời hạn đăng tải thông tin về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định như sau:

    - Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Luật PPP 2020, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, bên mời thầu tự xác định thời điểm đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

    - Đối với danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Luật PPP 2020, bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành;

    - Đối với thông tin theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 9 Luật PPP 2020, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành.

    Nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP là gì?

    Căn cứ tại Điều 7 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về nguyên tắc quản lý đầu tư theo phương thức PPP như sau:

    - Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

    - Bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước trong dự án PPP.

    - Việc thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhà nước, giám sát dự án PPP phải bảo đảm không làm cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh bình thường của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.

    - Bảo đảm đầu tư công khai, minh bạch, bình đẳng, bền vững và hiệu quả.

    - Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng và cộng đồng.

    saved-content
    unsaved-content
    1