Hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy đủ bị phạt như thế nào?
Nội dung chính
Hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy đủ bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về hợp đồng dự án, doanh nghiệp dự án PPP cụ thể đối với hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy đủ có thể bị xử phạt như sau:
Điều 29. Vi phạm về hợp đồng dự án, doanh nghiệp dự án PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng, có mục đích duy nhất là để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP;
b) Phát hành trái phiếu doanh nghiệp không đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy đủ có thể bị xử phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Hành vi lập hợp đồng dự án PPP có nội dung không đầy đủ bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Giám sát của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 57 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về nội dung giám sát của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP cụ thể như sau:
Điều 57. Nội dung giám sát của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Hợp đồng dự án và báo cáo các nội dung sau:
a) Tiến độ thực hiện hợp đồng dự án theo các mốc thời gian;
b) Tình hình thực hiện dự án đầu tư: tiến độ thực hiện; khối lượng và giá trị khối lượng thực hiện; chất lượng công việc;
c) Tình hình thực hiện huy động vốn đầu tư để thực hiện dự án (vốn nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn vay);
d) Doanh thu thực tế của dự án; giá trị phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án chia sẻ với nhà nước (nếu có); giá trị phần doanh thu giảm mà Nhà nước đã hoặc dự kiến thanh toán cho doanh nghiệp dự án (nếu có);
đ) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
e) Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và báo cáo nội dung sau:
a) Việc lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, ký kết Hợp đồng dự án;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Dự báo về các chi phí phát sinh cho phía Nhà nước trong giai đoạn 03, 05 năm tới kể từ năm báo cáo;
d) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
đ) Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Theo đó, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và báo cáo nội dung giám sát theo quy định nêu trên.
Trình tự chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 81 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định về trình tự chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn thực hiện cụ thể như sau:
- Một trong các bên của hợp đồng có văn bản đề nghị chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn, trong đó nêu rõ nguyên nhân dẫn đến phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;
- Các bên thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn;
- Các bên thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng cụ thể:
+ Hợp đồng dự án PPP được thanh lý như sau:
Trường hợp các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, các bên ký kết hợp đồng xác nhận việc hoàn thành và chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên;
Trường hợp hợp đồng bị chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, các bên ký kết hợp đồng xác nhận các nghĩa vụ đã hoàn thành và trách nhiệm của các bên đối với phần công việc chưa hoàn thành.
+ Thời hạn thanh lý hợp đồng dự án PPP do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 180 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày các bên thống nhất chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
+ Trường hợp phát sinh chi phí khi thanh lý hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì nội dung thanh lý hợp đồng phải xác định nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP đối với chi phí phát sinh.