Hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Nội dung chính
Hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 70 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin quy hoạch cụ thể đối với hành vi không cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ thống như sau:
Điều 70. Vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin quy hoạch
...
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không trung thực, không chính xác tình hình thực hiện quy hoạch;
b) Không cung cấp thông tin quy hoạch theo quy định;
c) Không lưu trữ hồ sơ quy hoạch hoặc lưu trữ hồ sơ quy hoạch không đầy đủ theo quy định.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong trường hợp không cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc lưu trữ hoặc bổ sung đầy đủ hồ sơ lưu trữ quy hoạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc đính chính thông tin về quy hoạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Như vậy, không cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong thời hạn 10 ngày có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng.
Bên cạnh đó, buộc cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong trường hợp không cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Công dân có quyền tiếp cận thông tin về quy hoạch đất đai không?
Căn cứ theo Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền được tiếp cận thông tin đất đai cụ thể như sau:
Điều 24. Quyền tiếp cận thông tin đất đai
1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
c) Giao đất, cho thuê đất;
d) Bảng giá đất đã được công bố;
đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
g) Thủ tục hành chính về đất đai;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
i) Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện theo quy định của Luật đất đai 2024, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, công dân có quyền tiếp cận thông tin đất đai bao gồm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Chi phí điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định chi phí điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như sau:
Điều 7. Xác định chi phí rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
2. Chi phí tư vấn rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn xác định bằng dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
3. Chi phí điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như sau:
a) Trường hợp điều chỉnh cục bộ quy hoạch: Căn cứ nội dung công việc cần điều chỉnh để xác định chi phí bằng dự toán nhưng tối đa không vượt quá 50% chi phí lập quy hoạch mới tương ứng.
b) Trường hợp điều chỉnh tổng thể quy hoạch nhưng phạm vi điều chỉnh không vượt quá quy mô diện tích của quy hoạch đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh quy hoạch được xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 80% của chi phí lập quy hoạch mới tương ứng. Trường hợp phạm vi điều chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của quy hoạch đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh quy hoạch tối đa không vượt quá 100% của chi phí lập quy hoạch mới tương ứng.
Như vậy, chi phí điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như sau: căn cứ nội dung công việc cần điều chỉnh để xác định chi phí bằng dự toán nhưng tối đa không vượt quá 50% chi phí lập quy hoạch mới tương ứng.