Hạn mức tối đa cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân là bao nhiêu?
Nội dung chính
Hạn mức tối đa cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024, cụ thể:
Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
Như vậy, đất trồng lúa là đất trồng cây hằng năm được xếp vào nhóm đất nông nghiệp.
Do đó, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là không quá 15 lần hạn mức giao đất đất trồng lúa cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được xác định như sau:
- Không quá 45 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Không quá 30 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Hạn mức tối đa cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Có cần xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định: Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất trồng lúa, đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất lâm nghiệp.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
...
Như vậy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định ra sao?
Theo Điều 7 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định như sau:
- UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và đề nghị của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp cấp tỉnh, ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP; thời gian ban hành trước 30 tháng 11 năm trước của năm kế hoạch.
- UBND cấp huyện căn cứ vào Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được UBND cấp tỉnh phê duyệt, đề xuất của UBND cấp xã và đề nghị của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp cấp huyện, ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn huyện theo mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP; thời gian ban hành trước ngày 15 tháng 12 năm trước của năm kế hoạch.
- UBND cấp xã căn cứ Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng được UBND cấp huyện phê duyệt và nhu cầu chuyển đổi của người sử dụng đất trồng lúa, ban hành Kế hoạch chuyển đổi trên địa bàn xã theo mẫu Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP; thời gian ban hành trước ngày 30 tháng 12 năm trước của năm kế hoạch.