Hà Nội quy định chỉ tiêu dân số căn hộ chung cư là 3,6 người/căn hộ
Nội dung chính
Hà Nội quy định chỉ tiêu dân số căn hộ chung cư là 3,6 người/căn hộ
Theo Điều 4 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định:
(1) Trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, dân số nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở thương mại được xác định theo chỉ tiêu 3,6 người/căn hộ hoặc xác định theo cơ cấu phòng ở và diện tích sử dụng căn hộ tương ứng, cụ thể:
- Căn hộ một (01) phòng ở; Diện tích sử dụng căn hộ từ 25 m2÷45 m2: Tính 01 người.
- Căn hộ hai (02) phòng ở:
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 45 m2 đến 70 m2: Tính 02 người.
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 70 m2 đến 100 m2: Tính 03 người.
- Căn hộ từ ba (03) phòng ở trở lên:
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 100 m2 đến 125 m2: Tính 04 người.
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ 125 m2 trở lên: Tính 05 người.
(2) Trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, dân số nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở xã hội được xác định theo cơ cấu phòng ở và diện tích sử dụng căn hộ tương ứng, cụ thể:
- Căn hộ một (01) phòng ở; Diện tích sử dụng căn hộ từ 25 m2÷40 m2: Tính 01 người.
- Căn hộ hai (02) đến ba (03) phòng ở:
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 40 m2 đến 55 m2: Tính 02 người.
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 55 m2 đến 70 m2: Tính 03 người.
+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 70 m2 đến 77 m2: Tính 04 người.
(3) Trường hợp phương án kiến trúc công trình không thống nhất giữa diện tích sử dụng căn hộ và cơ cấu phòng ở quy định tại (1), (2) thì dân số nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp được xác định theo chỉ tiêu diện tích sử dụng căn hộ tương ứng.
(4) Đối với các dự án đặc thù (nhà ở chuyên gia, nhà ở công vụ,...) mà việc áp dụng quy định tại (1) không phù hợp, Sở Quy hoạch - Kiến trúc báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
Hà Nội quy định chỉ tiêu dân số căn hộ chung cư là 3,6 người/căn hộ (Hình từ Internet)
Ai được sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định những người sau đây được sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam:
(1) Tổ chức, cá nhân trong nước;
(2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
(3) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, bao gồm:
(i1) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
(i2) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
(i3) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Lưu ý: Giấy tờ chứng minh về đối tượng được sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam được quy định tại Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
Điều kiện để được sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện để được sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam tùy theo từng đối tượng như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
(2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
(3) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, như sau:
- Tổ chức quy định tại (i1) được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân quy định tại (i2), (i3) được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 Luật Nhà ở 2023;
- Tổ chức, cá nhân quy định tại (i2), (i3) được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.
Lưu ý: Giấy tờ chứng minh về điều kiện được sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam được quy định tại Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
Tóm lại, để sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam, các đối tượng cần đáp ứng các điều kiện pháp lý tương ứng. Các hình thức sở hữu và các quy định liên quan được quy định rõ ràng trong Luật Nhà ở 2023 và các văn bản hướng dẫn liên quan.