Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Góp vốn bằng nhà ở thì cần những điều kiện nào? Chủ sở hữu nhà ở có được sử dụng nhà ở của mình đem đi góp vốn không?

Góp vốn bằng nhà ở thì cần những điều kiện nào? Chủ sở hữu nhà ở có được sử dụng nhà ở của mình đem đi góp vốn không?

Nội dung chính

    Góp vốn bằng nhà ở thì cần những điều kiện nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 179 Luật Nhà ở 2023 quy định việc góp bằng nhà ở như sau:

    Góp vốn bằng nhà ở
    1. Điều kiện góp vốn bằng nhà ở được quy định như sau:
    a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 163 của Luật này;
    b) Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 160 của Luật này.
    ...

    Bên cạnh đó khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện để nhà ở đưa vào góp vốn như sau:

    Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
    1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
    b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
    c) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
    d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    đ) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;
    e) Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    Như vậy, theo quy định trên thì để thực hiện việc góp bằng nhà ở thì chủ sở hữu nhà ở cần thực hiện theo 2 điều kiện như sau

    - Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì phải thực hiện việc góp vốn thông qua hợp đồng có nội dung bao gồm:

    + Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên

    + Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    + Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    + Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

    + Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

    + Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    + Cam kết của các bên;

    + Thỏa thuận khác;

    + Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    + Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    + Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    - Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng điều kiện quy định như sau:

    + Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023

    + Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

    + Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn

    + Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền

    + Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền

    + Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    Góp vốn bằng nhà ở thì cần những điều kiện nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Chủ sở hữu nhà ở có được sử dụng nhà ở của mình đem đi góp vốn không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2023 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở như sau:

    Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
    1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:
    ...
    d) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
    Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
    ...

    Như vậy, theo quy định trên thì chủ sở hữu nhà ở được sử dụng nhà ở của mình đem đi góp vốn theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Nhà ở thuộc sở hữu chung có được đem đi góp vốn hay không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 179 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc góp vốn bằng nhà ở như sau:

    Góp vốn bằng nhà ở
    ...
    2. Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định như sau:
    a) Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất;
    b) Trường hợp góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần chỉ được góp vốn bằng phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.

    Như vậy, theo quy định trên thì nhà ở thuộc sở hữu chung vẫn được đem góp vốn nếu được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung.

    9