Giỗ tổ Hùng Vương 2025 có được nghỉ thứ 7 không? Giỗ tổ Hùng Vương được nghỉ mấy ngày?
Nội dung chính
Giỗ tổ Hùng Vương 2025 có được nghỉ thứ 7 không? Giỗ tổ Hùng Vương được nghỉ mấy ngày?
Năm 2025, ngày Giỗ Tổ Hùng Vương sẽ rơi vào thứ Hai, ngày 7 tháng 4 dương lịch, tương ứng với ngày mùng 10 tháng 3 năm Ất Tỵ.
Căn cứ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, ngày Giỗ Tổ Hùng Vương người lao động được nghỉ 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch), lịch nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương 2025 như sau:
- Cán bộ công chức viên chức, người lao động được nghỉ liên tục 3 ngày, gồm 1 ngày nghỉ lễ và 2 ngày nghỉ cuối tuần (đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ cố định thứ bảy và chủ nhật hằng tuần).
Cụ thể sẽ nghỉ 3 ngày từ thứ bảy, ngày 5/4 Dương lịch đến thứ hai, ngày 7/4 Dương lịch.
- Người lao động được nghỉ liên tục 2 ngày, gồm 1 ngày nghỉ lễ và 1 ngày nghỉ cuối tuần (đối với doanh nghiệp vẫn làm việc vào thứ bảy và sẽ thực hiện lịch nghỉ cố định là chủ nhật hằng tuần).
Cụ thể nghỉ 2 ngày Chủ nhật, ngày 6/4 và thứ hai, ngày 7/4 Dương lịch.
- Không thuộc trường hợp nghỉ hằng tuần liền kề, người lao động được nghỉ 01 ngày thứ hai, ngày 7/4 Dương lịch.
Bên cạnh đó, theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ phép năm tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:
Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Theo đó, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày phép năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Người lao động có thể sử dụng ngày phép năm của mình để xin nghỉ thêm trước hoặc sau Giỗ Tổ Hùng Vương 2025 của công ty.
Tuy nhiên, để có thể xin nghỉ gộp nhiều ngày phép năm khi muốn nghỉ thêm ngày Giỗ Tổ thì người lao động cần phải thỏa thuận và được sự đồng ý từ công ty.
Ngoài ra, quy định về lịch nghỉ phép năm của mỗi công ty có thể khác nhau, nếu nội quy công ty quy định không được nghỉ phép liền kề sau tết thì người lao động cần tuân thủ nội quy. Do đó, cần xem xét lại quy định công ty về nghỉ phép năm.
Theo đó, người lao động có thể thỏa thuận với công ty về việc nghỉ thêm không lương trước hoặc sau Giỗ Tổ Hùng Vương 2025.
Như vậy, nếu muốn kéo dài thêm thời gian nghỉ trước hoặc sau Giỗ Tổ Hùng Vương 2025 thì người lao động có thể sử dụng ngày phép năm của mình hoặc thỏa thuận với công ty để nghỉ thêm không hưởng lương.
Giỗ tổ Hùng Vương có được nghỉ thứ 7 không? Giỗ tổ Hùng Vương được nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)
Người lao động có bao nhiêu ngày phép năm theo quy định?
Căn cứ tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Theo đó, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì có số ngày nghỉ phép năm như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.