Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn vị nhà nước có phải là tài sản công không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn vị nhà nước có phải là tài sản công không? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất khi nào?

Nội dung chính

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn vị nhà nước có là tài sản công không?

    Theo Công văn 141/TANDTC-KHXX năm 2011 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn giải thích các loại giấy như Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là giấy tờ có giá.

    Quyền sử dụng đất được xem là quyền tài sản và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xem như văn bản chứng nhận quyền này.

    Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử đất của các cơ quan, đơn vị nhà nước không phải là tài sản công mà quyền sử dụng đất của đơn vị nhà nước mới là tài sản và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này chỉ là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của đơn vị nhà nước.

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn vị nhà nước có phải là tài sản công không?

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn vị nhà nước có phải là tài sản công không? (Hình từ Internet)

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất khi nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    [...]
    3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
    Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.

    Theo đó, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, hoặc ghi nợ nghĩa vụ tài chính, Giấy chứng nhận sẽ được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác nhận điều này. Ngoài ra, trong trường hợp thuê đất, Giấy chứng nhận sẽ được cấp sau khi ký hợp đồng thuê đất và có quyết định cho thuê đất từ cơ quan có thẩm quyền.

    Trường hợp người sử dụng đất tặng quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư để phục vụ lợi ích chung, như xây dựng công trình công cộng, mở rộng đường giao thông theo quy hoạch, hoặc xây nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, Nhà nước có trách nhiệm bố trí chi trả kinh phí đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người tặng đất, người sử dụng đất không phải trả chi phí trong trường hợp này.

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được cấp đổi để ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 38. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
    1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
    a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
    c) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 của Nghị định này;
    d) Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
    đ) Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp;
    e) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;
    g) Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
    [...]

    Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được cấp đổi để ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình khi có yêu cầu từ các thành viên trong hộ gia đình.

    saved-content
    unsaved-content
    21