Quyền và nghĩa vụ của cá nhân thuê đất trả tiền hàng năm

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân thuê đất trả tiền hàng năm? 04 điểm khác biệt giữa giao đất và cho thuê đất theo theo Luật Đất đai mới nhất năm 2025

Nội dung chính

    Quyền và nghĩa vụ của cá nhân thuê đất trả tiền hàng năm

    Cá nhân thuê đất trả tiền hàng năm có những quyền và nghĩa vụ gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024:

    Theo đó, cá nhân thuê đất trả tiền hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024;

    - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và pháp luật có liên quan;

    - Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    - Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    - Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    - Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại.

    Trên đây là nội dung về Quyền và nghĩa vụ của cá nhân thuê đất trả tiền hàng năm

    Quyền và nghĩa vụ của cá nhân thuê đất trả tiền hàng năm

    Quyền và nghĩa vụ của cá nhân thuê đất trả tiền hàng năm (Hình từ Internet)

    04 điểm khác biệt giữa giao đất và cho thuê đất theo theo Luật Đất đai mới nhất năm 2025

    Dưới đây là bảng so sánh chi tiết 4 điểm khác biệt chính giữa giao đất và cho thuê đất theo theo Luật Đất đai mới nhất năm 2025:

    Tiêu chí

    Giao đất

    Cho thuê đất

    Hình thức sử dụng đất

    - Giao đất không thu tiền sử dụng đất

    - Giao đất có thu tiền sử dụng đất

    - Thuê đất trả tiền hàng năm

    - Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê

    Quyền của người sử dụng đất

    Người được giao đất có quyền:

    - Chuyển nhượng

    - Tặng cho

    - Thừa kế

    - Cho thuê

    - Thế chấp

    - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    - Nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (nếu đủ điều kiện)

    - Nếu thuê trả tiền một lần: có quyền như trường hợp được giao đất

    - Nếu thuê trả tiền hàng năm: chỉ có quyền với tài sản trên đất, không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Hạn mức sử dụng đất

    - Có quy định hạn mức giao đất nông nghiệp và đất ở

    - Do UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tùy địa phương

    - Giao đất nông nghiệp theo Điều 176 Luật Đất đai 2024

    - Không giới hạn hạn mức cụ thể

    - Căn cứ vào nhu cầu sử dụng và khả năng đáp ứng của quỹ đất

    - Diện tích cụ thể được ghi trong quyết định/ hợp đồng cho thuê

    Thời hạn sử dụng đất

    - Có thể là sử dụng ổn định lâu dài (theo Điều 171 Luật Đất đai 2024)

    - Hoặc sử dụng có thời hạn

    - Không có thời hạn ổn định lâu dài

    - Thời hạn thuê tối đa là 50 năm, một số trường hợp có thể 70 năm hoặc 99 năm

    Thẩm quyền cho thuê đất là của cơ quan nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    (1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;

    - Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    - Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

    - Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    (2) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    - Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    (3) Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    (4) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    39