Dự toán chi phí sửa chữa công trình được xác định thế nào trong trường hợp chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Dự toán chi phí sửa chữa công trình được xác định thế nào trong trường hợp chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên? Chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình quy định thế nào theo Nghị định 06?

Nội dung chính

    Dự toán chi phí sửa chữa công trình được xác định thế nào trong trường hợp chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BXD, như sau:

    Điều 3. Xác định các chi phí bảo trì công trình xây dựng
    Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình. Dự toán chi phí bảo trì công trình được xác định như sau:
    ...
    2. Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí sửa chữa công trình gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình, chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình và một số chi phí khác có liên quan (nếu có).
    3. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
    ...

    Theo đó, dự toán chi phí sửa chữa công trình trong trường hợp chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở được xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng, cụ thể là theo các quy định tại Thông tư 11/2021/TT-BXD

    Dự toán chi phí sửa chữa công trình được xác định thế nào trong trường hợp chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên?

    Dự toán chi phí sửa chữa công trình được xác định thế nào trong trường hợp chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên? (Hình từ Internet)

    Chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình quy định thế nào theo Nghị định 06?

    Căn cứ khoản 4 Điều 35 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình quy định như sau:

    (1) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành

    (2) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.

    (3) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình sử dụng vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại (1), (2) để xác định chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình.

    Mức tiền bảo hành cho công việc sửa chữa công trình tối thiểu là bao nhiêu giá trị hợp đồng?

    Căn cứ khoản 4 Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 34. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng
    ...
    2. Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình xây dựng. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
    3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    4. Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên. Mức tiền bảo hành không thấp hơn 5% giá trị hợp đồng.
    5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
    ...

    Theo đó, công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên. Mức tiền bảo hành cho công việc sửa chữa công trình tối thiểu là 5% giá trị hợp đồng.

    Trên đây là nội dung cho "Dự toán chi phí sửa chữa công trình được xác định thế nào trong trường hợp chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên?"

    saved-content
    unsaved-content
    1