Quy định về báo cáo sự cố công trình xây dựng như thế nào từ 1/7/2025?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định về báo cáo sự cố công trình xây dựng như thế nào từ 1/7/2025? Không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng bị xử phạt hành chính như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định về báo cáo sự cố công trình xây dựng như thế nào từ 1/7/2025?

    Căn cứ Điều 44 Nghị định 06/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 8 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định về báo cáo sự cố công trình xây dựng như sau:

    (1) Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng biện pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải thông báo về sự cố bao gồm thông tin về tên và vị trí xây dựng công trình, sơ bộ về sự cố và thiệt hại (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình (nếu có). Ngay sau khi nhận được thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sự cố.

    (2) Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các sự cố có thiệt hại về người thì chủ đầu tư gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Báo cáo bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

    - Tên công trình, vị trí xây dựng, quy mô công trình;

    - Tên các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình;

    - Mô tả về sự cố, tình trạng công trình xây dựng khi xảy ra sự cố, thời điểm xảy ra sự cố;

    - Thiệt hại về người và tài sản (nếu có).

    (3) Đối với các sự cố công trình đi qua địa bàn 02 tỉnh trở lên, sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.

    (4) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.

    (5) Trường hợp sự cố công trình xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại (1) (2) (3).

    Lưu ý: Nghị định 140/2025/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày 01/03/2027

    Quy định về báo cáo sự cố công trình xây dựng như thế nào từ 1/7/2025?

    Quy định về báo cáo sự cố công trình xây dựng như thế nào từ 1/7/2025? (Hình từ Internet)

    Không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định khi xảy ra sự cố công trình cụ thể đối với hành vi không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng bị xử phạt hành chính như sau:

    Điều 22. Vi phạm quy định khi xảy ra sự cố công trình
    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Không hoặc chậm khai báo khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động;
    b) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
    2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
    b) Không xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Buộc lập hồ sơ sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
    c) Buộc tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
    d) Buộc xử lý và khắc phục hậu quả với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

    Như vậy, đối với hành vi không khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng có thể bị xử phạt hành chính từ 40 triệu đến 60 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn buộc khắc phục hậu quả theo quy định.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng được quy định như thế nào?

    Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng được quy định như thế nào? được quy định tại Điều 46 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 46. Giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng
    1. Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng:
    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố trên địa bàn;
    b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
    c) Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ giao.
    2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thành lập Tổ điều tra sự cố để giám định nguyên nhân sự cố. Tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện các đơn vị của cơ quan chủ trì giải quyết sự cố, các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến sự cố. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố chỉ định tổ chức kiểm định thực hiện giám định chất lượng công trình phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
    [...]

    Theo đó, thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng được quy định như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố trên địa bàn;

    - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;

    - Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ giao.

    saved-content
    unsaved-content
    1