Quyền và trách nhiệm bảo hành với công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng do ai thỏa thuận?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyền và trách nhiệm bảo hành với công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng do ai thỏa thuận? Mức tiền bảo hành cho công việc sửa chữa công trình tối thiểu?

Nội dung chính

    Quyền và trách nhiệm bảo hành với công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng do ai thỏa thuận?

    Căn cứ khoản 5 Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về quyền và trách nhiệm bảo hành với công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng như sau:

    Điều 34. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng
    [...]
    5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
    [...]

    Quyền và trách nhiệm bảo hành với công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng do ai quy định? Như vậy, Quyền và trách nhiệm bảo hành với công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình.

    Quyền và trách nhiệm bảo hành với công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng do ai thỏa thuận?

    Quyền và trách nhiệm bảo hành với công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng do ai thỏa thuận? (Hình từ Internet)

    Mức tiền bảo hành cho công việc sửa chữa công trình tối thiểu là bao nhiêu giá trị hợp đồng?

    Căn cứ khoản 4 Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 34. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng
    [...]
    4. Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên. Mức tiền bảo hành không thấp hơn 5% giá trị hợp đồng.
    [...]

    Theo đó, công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên. Mức tiền bảo hành cho công việc sửa chữa công trình tối thiểu là 5% giá trị hợp đồng.

    Ai có trách nhiệm bảo hành nhà ở?

    Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản 2023:

    Điều 19. Nghĩa vụ của bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
    1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
    a) Thông báo cho bên mua, thuê, thuê mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng (nếu có);
    b) Bảo quản nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã bán, cho thuê, cho thuê mua trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua, thuê, thuê mua;
    c) Thực hiện các thủ tục mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký kết; tạo điều kiện cho bên mua, thuê mua chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng;
    ...
    h) Bảo hành nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
    ...

    Như vậy, bên bán là chủ thể có trách nhiệm bảo hành nhà ở trong thời gian theo quy định của pháp luật. Đồng thời, bên bán có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân thi công xây dựng hoặc cung cấp thiết bị thực hiện bảo hành nếu sản phẩm còn trong thời gian bảo hành.

    Thời hạn bảo hành đối với cải tạo nâng cấp công trình quy định thế nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 28. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
    ...
    5. Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
    a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
    b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
    c) Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
    6. Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
    7. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
    a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
    b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
    c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.

    Theo đó, thời hạn bảo hành đối với cải tạo nâng cấp công trình được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:

    (1) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

    (2) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

    (3) Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại (1), (2) để áp dụng.

    saved-content
    unsaved-content
    1