Lập, phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện như thế nào?
Nội dung chính
Lập, phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 115/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 225/2025/NĐ-CP quy định lập, phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư như sau:
(1) Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn lập bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
(2) Người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư, trong đó quyết định bên mời thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
(3) Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt độc lập hoặc đồng thời với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
(4) Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt đồng thời với thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất.
(5) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

Lập, phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất như nào?
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 115/2024/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 225/2025/NĐ-CP quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất như sau:
(1) Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Đấu thầu 2023:
- Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
(2) Đối với dự án yêu cầu công trình kiến trúc có giá trị theo quy định của pháp luật về kiến trúc, áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Đấu thầu 2023:
- Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
(3) Đối với dự án có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường, áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Đấu thầu 2023:
- Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
- Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
- Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn hai;
- Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai;
- Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
(4) Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu 2023 và các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định 115/2024/NĐ-CP:
- Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Mời quan tâm;
- Trường hợp dự án có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2024/NĐ-CP (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ) hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 9 Nghị định 115/2024/NĐ-CP (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ) hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2024/NĐ-CP (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ).
(5) Đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư, quy trình, thủ tục chỉ định nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 44d của Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
(6) Đối với dự án áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 44b của Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
(7) Quy trình lựa chọn nhà đầu tư được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
Ai có thẩm quyền kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 60 Nghị định 115/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 225/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất như sau:
- Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà đầu tư tại các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương theo chức năng, thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
- Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án thuộc phạm vi quản lý;
- Đối với dự án do bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giao cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương, Sở Tài chính tổ chức kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà đầu tư.
