Hồ sơ sửa chữa công trình xây dựng do ai quản lý và lưu giữ?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hồ sơ sửa chữa công trình xây dựng do ai quản lý và lưu giữ? Có phải thuê tổ chức khác để đánh giá báo cáo kết quả quan trắc phục vụ bảo trì công trình không?

Nội dung chính

    Hồ sơ sửa chữa công trình xây dựng do ai quản lý và lưu giữ?

    Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 34. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng
    1. Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.
    2. Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình xây dựng. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
    3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    [...]

    Như vậy, hồ sơ sửa chữa công trình do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm lập, quản lý và lưu giữ theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Hồ sơ sửa chữa công trình xây dựng do ai quản lý và lưu giữ?

    Hồ sơ sửa chữa công trình xây dựng do ai quản lý và lưu giữ? (Hình từ Internet)

    Có phải thuê tổ chức khác để đánh giá báo cáo kết quả quan trắc phục vụ bảo trì công trình không?

    Căn cứ khoản 6 Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 34. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng
    [...]
    4. Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên. Mức tiền bảo hành không thấp hơn 5% giá trị hợp đồng.
    5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
    6. Trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm định, báo cáo kết quả quan trắc.
    7. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng:
    a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khắc phục vụ cho bảo trì công trình xây dựng;
    b) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
    [...]

    Theo đó, khi công trình có yêu cầu quan trắc để phục vụ công tác bảo trì, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp cần thiết thì có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả quan trắc.

    Hạng mục công trình xảy ra sự cố trong quá trình thi công thì thời hạn bảo hành có được kéo dài hơn không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 28. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
    [...]
    3. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.
    4. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
    5. Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
    a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
    b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
    c) Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
    [...]

    Theo đó, nếu hạng mục công trình trong quá trình thi công có xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

    Trên đây là nội dung cho "Hồ sơ sửa chữa công trình xây dựng do ai quản lý và lưu giữ?"

    saved-content
    unsaved-content
    1