Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là gì?
Nội dung chính
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là gì?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 5. Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ
[...]
2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như sau:
a) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ;
b) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: xác định hướng tuyến cơ bản, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định sơ bộ quy mô của cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định các điểm giao cắt chính; phương án kết nối đường bộ với các phương thức vận tải khác, kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp; xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch; giải pháp thực hiện quy hoạch;
c) Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và được công bố công khai.
[...]
Như vậy, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là quy hoạch kỹ thuật, chuyên ngành nhằm cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ.
Nội dung bao gồm việc xác định hướng tuyến, điểm khống chế, quy mô tuyến, cầu, hầm, bến phà, các điểm giao cắt chính, phương án kết nối với các phương thức vận tải khác và hệ thống đô thị.
Đồng thời, quy hoạch cũng nêu nhu cầu sử dụng đất, vốn đầu tư, lộ trình và giải pháp thực hiện. Bộ Giao thông vận tải là cơ quan tổ chức lập quy hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là gì? (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu đường bộ có bao gồm cơ sở dữ liệu về quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 6. Cơ sở dữ liệu đường bộ
1. Cơ sở dữ liệu đường bộ được thiết kế, xây dựng, vận hành theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ;
b) Cơ sở dữ liệu về tình hình đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ;
c) Cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng đường bộ đã đưa vào khai thác;
d) Cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ;
đ) Cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải bằng xe ô tô, trừ cơ sở dữ liệu về hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe và cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu đường bộ được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định việc thu thập, quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ.
Theo đó, cơ sở dữ liệu đường bộ bao gồm cơ sở dữ liệu về quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ.
Cụ thể, dữ liệu này cùng với dữ liệu quy hoạch mạng lưới đường bộ là một trong những thành phần cấu thành hệ thống cơ sở dữ liệu đường bộ được thiết kế theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số.
Đường cao tốc được xác định trong quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ đúng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 44. Quy định chung đối với đường bộ cao tốc
1. Đường bộ cao tốc (sau đây gọi là đường cao tốc) là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.
2. Đường cao tốc thuộc hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị được xác định trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường cao tốc bao gồm:
a) Đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 của Luật này;
b) Đất để xây dựng trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.
Như vậy, đường cao tốc được xác định trong quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, bên cạnh các loại quy hoạch khác như: quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.