Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP khoa học, công nghệ được không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP khoa học, công nghệ được không?

Nội dung chính

    Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP khoa học, công nghệ được không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 180/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 16. Sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP
    1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP khoa học, công nghệ theo quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
    [...]

    Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được phép sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP khoa học, công nghệ, nhưng phải tuân thủ pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).

    Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP khoa học, công nghệ được không?

    Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP khoa học, công nghệ được không? (Hình từ Internet)

    Đơn vị sự nghiệp công lập chuẩn bị dự án PPP khoa học, công nghệ lập báo cáo nghiên cứu khả thi ra sao?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 180/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 12. Quy trình thực hiện dự án PPP khoa học, công nghệ
    1. Trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này, quy trình dự án PPP khoa học, công nghệ được thực hiện như sau:
    a) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
    [...]

    Dẫn chiếu đến Điều 14 Nghị định 180/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 14. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP
    1. Đối với dự án đầu tư, xây dựng, vận hành, kinh doanh hạ tầng khoa học, công nghệ, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:
    a) Sự cần thiết đầu tư; sự phù hợp của dự án với định hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
    b) Mục tiêu; quy mô; địa điểm đầu tư; tiến độ; thời gian thực hiện dự án, thời hạn hợp đồng, thời gian xây dựng công trình đối với dự án có cấu phần xây dựng;
    c) Mô tả về phương án kỹ thuật, giải pháp công nghệ áp dụng, dự án thành phần (nếu có);
    d) Loại hợp đồng dự án PPP; phân tích rủi ro, cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu; tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; dự kiến vốn nhà nước trong dự án (nếu có);
    đ) Phương án tổ chức vận hành, kinh doanh, cung cấp dịch vụ phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
    2. Đối với dự án PPP kết hợp hoạt động đầu tư, xây dựng, vận hành hạ tầng khoa học, công nghệ và hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, báo cáo nghiên cứu khả thi gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau đây:
    a) Phân kỳ hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng sản phẩm khoa học, công nghệ theo 02 giai đoạn, gồm: giai đoạn nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và giai đoạn ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
    b) Thuyết minh sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong giai đoạn 1 của dự án: phương pháp nghiên cứu; sản phẩm, kết quả nghiên cứu dự kiến, yêu cầu chất lượng, nhu cầu sử dụng tài nguyên và nguồn nhân lực;
    c) Khả năng thương mại hóa, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu tại giai đoạn 2 của dự án.
    3. Báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại khoản 2 Điều này cần thuyết minh việc thực hiện đồng thời hoặc lần lượt các giai đoạn: đầu tư, xây dựng hạ tầng khoa học, công nghệ; nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; ứng dụng, thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ.
    4. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi gồm:
    a) Sự cần thiết thực hiện dự án; lợi thế áp dụng loại hợp đồng O&M so với các hình thức đầu tư khác;
    b) Mục tiêu; địa điểm; đánh giá hiện trạng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có và máy móc, thiết bị của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
    c) Thuyết minh yêu cầu về phương án tổ chức quản lý, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sản phẩm, kết quả nghiên cứu dự kiến, yêu cầu chất lượng, nhu cầu sử dụng tài nguyên và nguồn nhân lực; tổng mức đầu tư; phương án tài chính;
    d) Thông tin hợp đồng dự án, gồm: thời hạn hợp đồng, phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án.
    5. Trường hợp áp dụng loại hợp đồng BT để đầu tư, xây dựng hạ tầng khoa học, công nghệ thì thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.

    Theo đó, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 180/2025/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập chuẩn bị dự án PPP khoa học, công nghệ lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định trên.

    Dự án PPP khoa học, công nghệ không yêu cầu nhà đầu tư chia sẻ phần tăng doanh thu với Nhà nước?

    Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a khoản 30 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định về cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu.

    Cụ thể, đối với dự án PPP khoa học, công nghệ, không yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ phần tăng doanh thu trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh.

    saved-content
    unsaved-content
    1