Đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng do bên kia có lỗi thì phải bồi thường không?
Nội dung chính
Đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng do bên kia có lỗi thì phải bồi thường không?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 41. Chấm dứt hợp đồng xây dựng
...
...
2. Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều này.
...
4. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
5. Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi tám (28) ngày, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
6. Hợp đồng xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng.
...
Theo đó, trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng do lỗi của bên kia, thì không phải bồi thường thiệt hại. Chỉ khi đơn phương chấm dứt mà không có lỗi từ bên kia thì có thể phải bồi thường.
Lưu ý: Các bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp tại khoản 7, 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP
Đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng do bên kia có lỗi thì phải bồi thường không? (Hình từ Internet)
Bên nhận thầu có quyền đòi bồi thường khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng không?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 28 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng công trình
1. Quyền của bên nhận thầu thi công xây dựng:
a) Được quyền đề xuất với bên giao thầu về khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng; từ chối thực hiện những công việc ngoài phạm vi của hợp đồng khi chưa được hai bên thống nhất và những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.
b) Được thay đổi các biện pháp thi công sau khi được bên giao thầu chấp thuận nhằm đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả công trình trên cơ sở giá hợp đồng đã ký kết.
c) Được quyền yêu cầu bên giao thầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; được quyền đòi bồi thường thiệt hại khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác do lỗi của bên giao thầu gây ra.
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
...
Như vậy, khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng, bên nhận thầu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hoặc theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
Bên giao thầu thanh toán hợp đồng xây dựng trễ có phải bồi thường không?
Theo quy định tại khoản 11 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 19. Thanh toán hợp đồng xây dựng
[...]
10. Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mô và tính chất của từng hợp đồng. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.
b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển đủ giá trị của lần thanh toán đó cho bên nhận thầu.
c) Đối với các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán các bên phải căn cứ các quy định của Điều ước quốc tế và quy trình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật để thỏa thuận trong hợp đồng cho phù hợp.
11. Nghiêm cấm bên giao thầu không thanh toán đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo các thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu.
Theo đó, pháp luật nghiêm cấm việc bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn theo các thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu. Thời hạn thanh toán tối đa là 14 ngày làm việc kể ngày từ bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ.
Sau khoản thời gian này bên giao thầu chưa thanh toán thì được xem là vi phạm hợp đồng và phải có trách nhiệm bồi thường cho bên nhận thầu bằng khoản lãi chậm thanh toán quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 37/2015/NĐ-CP
Cụ thể tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng như sau:
Điều 43. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng
[...]
2. Trường hợp, bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn và không đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. Lãi chậm thanh toán được tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Theo đó, khi bên giao thầu thanh toán hợp đồng xây dựng không đúng thời hạn thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán.
Lãi chậm thanh toán được tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, theo Điều 146 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, ngoài trách nhiệm trả lãi nêu trên, bên giao thầu nếu vi phạm hợp đồng (cụ thể trong bài viết là trường hợp chậm thanh toán) còn có thể bị phạt vi phạm hợp đồng (tối đa 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm) và phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của pháp luật (Áp dụng đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công)
Trên đây là nội dung "Đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng do bên kia có lỗi thì phải bồi thường không?"