Đối tượng nào được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 01/08/2024?

Theo quy định Luật nhà ở 2023 thì những ai được mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân?

Nội dung chính

    Đối tượng nào được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    4. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.

    Theo đó căn cứ theo khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    Như vậy, đối tượng để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác chưa được hưởng chính sách hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội.

    Đối tượng nào được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân? ( Hình ảnh từ Internet)

    Điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là gì?

    Theo quy định Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
    1. Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
    2. Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:
    a) Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
    b) Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.
    3. Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    Như vậy, điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở lực lượng vũ trang nhân dân chia ra 2 trường hợp theo quy định như sau:

    (1) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân:

    + Có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.

    (2) Trường hợp người đứng đơn là người đã kết hôn:

    + Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;

    + Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.

    Có được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công hay không?

    Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công
    1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
    2. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công:
    a) Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm;
    b) Trong hộ gia đình có thành viên thuộc đối tượng là người có công với cách mạng hoặc người khuyết tật.
    3. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này được giảm 50% tiền thuê nhà ở phải nộp.

    Như vậy, sẽ miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công khi thuộc các đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023

    Theo đó, các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công:

    + Có tỷ lệ tổn thương cơ thế từ 31% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách,nguy hiểm

    + Trong hộ gia đình có thành viên thuộc đối tượng là người có công với cách mạng hoặc người khuyết tật.

    14