Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cấp xã sau sáp nhập tối đa là bao nhiêu?
Nội dung chính
Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cấp xã sau sáp nhập tối đa là bao nhiêu?
Ngày 15/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 153/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 72/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
Nghị định 153/2025/NĐ-CP thì Chính phủ đã sửa đổi quy định về định mức sử dụng xe ô tô của sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (bao gồm các tổ chức chính trị -xã hội cấp tỉnh) (không phải là các đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 11 Nghị định 72/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 153/2025/NĐ-CP)
Theo đó, tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 153/2025/NĐ-CP quy định xe ô tô phục vụ công tác chung của cấp xã:
6. Bổ sung Điều 11a vào sau Điều 11 như sau:
“Điều 11a. Xe ô tô phục vụ công tác chung của cấp xã
Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung: Tối đa 02 xe/xã.”.
Như vậy, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cấp xã sau sáp nhập tối đa là 02 xe/xã.
Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cấp xã sau sáp nhập tối đa là bao nhiêu? (Hình ảnh từ Internet)
Một người giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô như sau:
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức và thay thế xe ô tô phục vụ công tác
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để: lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, mua sắm, bố trí, khoán kinh phí sử dụng, thuê dịch vụ xe ô tô; quản lý, sử dụng và xử lý xe ô tô.
2. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ chế độ, chuyển công tác hoặc vì lý do khác mà không còn giữ chức vụ đó nữa nhưng xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế, thanh lý theo quy định thì người kế nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị mới, trừ trường hợp xe ô tô được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Ủy viên Trung ương Đảng dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô theo chức vụ đang công tác.
Đối với các chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa được quy định cụ thể tại các Điều 5, 6, 7 và 8 Nghị định này, khi cơ quan có thẩm quyền quy định chức danh, chức vụ đó tương đương với chức danh, chức vụ nào quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 8 Nghị định này thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung của chức danh, chức vụ tương đương.
3. Xe ô tô phục vụ công tác của các chức danh quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này được trang bị, thay thế theo yêu cầu công tác; việc xử lý xe ô tô cũ khi thay thế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được thay thế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định này; việc xử lý xe ô tô cũ khi thay thế được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.
...
Như vậy, một người giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất.
Những chức danh nào được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá như sau:
Điều 5. Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá
1. Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội.
2. Chế độ trang bị:
a) Trường hợp mua mới xe ô tô, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại, giá mua xe ô tô trang bị cho các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
b) Trường hợp trang bị theo hình thức giao, điều chuyển xe ô tô, cơ quan, người có thẩm quyền giao, điều chuyển xe ô tô theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công quyết định việc giao, điều chuyển xe ô tô để trang bị cho các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này. Trình tự, thủ tục giao, điều chuyển xe ô tô thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Như vậy, các chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thwoif gian công tác, không quy định mức giá bao gồm:
- Thường trực Ban Bí thư;
- Ủy viên Bộ Chính trị;
- Ủy viên Ban Bí thư;
- Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội.