Điều kiện hoạt động của tổ chức tư vấn xác định giá đất là gì? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất là gì?

Những tổ chức tư vấn xác định giá đất có vai trò như thế nào và điều kiện hoạt động của họ ra sao? Nhà nước đã ban hành những quy định chặt chẽ đối với các tổ chức này.

Nội dung chính

    Điều kiện hoạt động của tổ chức tư vấn xác định giá đất là gì?

    Theo khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai 2024, các tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Tổ chức có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

    - Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo quy định của Chính phủ.

    Để tổ chức tư vấn xác định giá đất hoạt động, cần đáp ứng các điều kiện cụ thể, tổ chức phải đăng ký kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc thẩm định giá, hoặc là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng tương tự. Ngoài ra, tổ chức cần có ít nhất 03 định giá viên hoặc thẩm định viên về giá đáp ứng điều kiện hành nghề theo quy định của Chính phủ. Điều này nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp và chính xác trong hoạt động tư vấn giá đất.

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất là gì?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 162 Luật Đất đai 2024 thì tổ chức tư vấn xác định giá đất có các quyền sau đây:

    - Được cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá đất;

    - Được yêu cầu bên thuê tư vấn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ xác định giá đất theo quy định của pháp luật;

    - Quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai 2024 thì tổ chức tư vấn xác định giá đất có các nghĩa vụ sau đây:

    - Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của luật có liên quan;

    - Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;

    - Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;

    - Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;

    - Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    - Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;

    - Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;

    - Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;

    - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Điều kiện hoạt động của tổ chức tư vấn xác định giá đất là gì? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất là gì? (Hình ảnh từ internet)

    Nguyên tắc và căn cứ định giá đất được quy định như thế nào?

    Tại khoản 1 và 2 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất như sau:

    Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
    1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
    a) Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường.
    b) Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất.
    c) Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
    d) Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất.
    đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
    2. Căn cứ định giá đất bao gồm:
    a) Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá.
    b) Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất.
    c) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất.
    d) Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.
    đ) Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.

    Như vậy, nguyên tắc và căn cứ định giá đất theo nguyên tắc thị trường, tuân thủ đúng phương pháp, trình tự và thủ tục, đồng thời đảm bảo tính trung thực, khách quan, công khai, minh bạch và độc lập giữa các tổ chức, hội đồng và cơ quan có thẩm quyền. Việc định giá cũng phải hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư. Căn cứ để định giá bao gồm mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng (trừ một số trường hợp đất nông nghiệp), thông tin đầu vào theo các phương pháp định giá, các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất và quy định pháp luật tại thời điểm định giá.

    22