Điều kiện để thế chấp đất tại ngân hàng là gì?
Nội dung chính
Thế chấp đất là gì?
Theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 thì thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp).
Như vậy, thế chấp đất là việc một bên dùng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao đất cho bên kia.
Điều kiện để thế chấp đất tại ngân hàng là gì? (Hình ảnh từ Internet)
Điều kiện để thế chấp miếng đất tại ngân hàng là gì?
Để được vay vốn ngân hàng dưới hình thức thế chấp miếng đất (hay còn gọi là thế chấp quyền sử dụng đất) thì khách hàng cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Điều kiện vay vốn:
Ngân hàng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
+ Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
+ Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.
+ Có khả năng tài chính để trả nợ.
(Theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN và khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN)
(2) Điều kiện về miếng đất thế chấp
Người sử dụng đất được thế chấp miếng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính;
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+ Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
+ Trong thời hạn sử dụng đất;
+ Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thì không được thế chấp quyền sử dụng đất.
(Theo Điều 45 Luật Đất đai 2024)
Có được yêu cầu định giá miếng đất thế chấp khi ngân hàng thông báo xử lý miếng đất đó không?
Theo Điều 306 Bộ luật Dân sự 2015 quy định ngân hàng và khách hàng có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm (miếng đất) hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản.
Như vậy, khi ngân hàng thông báo xử lý miếng đất thế chấp, khách hàng có thể thỏa thuận với ngân hàng định giá miếng đất đó. Việc định giá sẽ do hai bên thỏa thuận về giá của miếng đất thế chấp hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản, nhưng vẫn phải đảm bảo phù hợp với giá thị trường.