16:03 - 31/12/2024

Điều khiển xe máy vượt quá tốc độ bị phạt bao nhiêu từ 01/01/2025

Điều khiển xe máy vượt quá tốc độ bị phạt bao nhiêu từ 01/01/2025? Nếu không xuất trình giấy phép lái xe tại thời điểm kiểm tra thì sẽ xử lý như thế nào?

Nội dung chính

    Điều khiển xe máy vượt quá tốc độ bị phạt bao nhiêu từ 01/01/2025

    Ngày 26/12/2024 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

    Theo đó, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã có những điểm mới về mức xử phạt vi phạm hành chính về việc điều khiển xe máy vượt quá tốc độ như sau:

    Tốc độ vượt quá

    Mức xử phạt

    Cơ sở pháp lý

    Vượt quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

    Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

    Điểm b khoản 2 Điều 7Nghị định 168/2024/NĐ-CP

    Vượt quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h

    Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

    Điểm a khoản 4 Điều 7Nghị định 168/2024/NĐ-CP

    Vượt quá tốc độ trên 20 km/h

    Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

    Điểm a khoản 8 Điều 7Nghị định 168/2024/NĐ-CP

    Điều khiển xe máy vượt quá tốc độ bị phạt bao nhiêu từ 01/01/2025

    Điều khiển xe máy vượt quá tốc độ bị phạt bao nhiêu từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)

    Nếu không xuất trình giấy phép lái xe tại thời điểm kiểm tra thì sẽ xử lý như thế nào theo Nghị định 168 2024?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về việc xử lý trường hợp người điều khiển xe gắn máy không xuất trình được giấy phép lái xe khi kiểm tra như sau:

    Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (giấy phép lái xe, chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định (bản giấy hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử) thì xử lý như sau:

    - Người cỏ thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và tạm giữ phương tiện theo quy định;

    - Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người điều khiển phương tiện kinh doanh vận tải xuất trình được các giấy tờ hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện và không xử phạt đối với chủ phương tiện;

    - Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm (trừ trường hợp quy định trên) xuất trình được các giấy tờ hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử theo quy định thì người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm không có giấy tờ, không mang theo giấy tờ và không xử phạt đối với chủ phương tiện;

    - Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình hoặc không xuất trình được giấy tờ hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.

    Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện dựa trên các nguyên tắc nào theo Nghị định 168 2024?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về các nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

    Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe
    1. Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe
    a) Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;
    b) Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;
    c) Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;
    d) Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

    đ) Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

    ...

    Theo đó, việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện theo các nguyên tắc:

    - Việc trừ điểm thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt hành chính có hiệu lực.

    - Nếu vi phạm nhiều hành vi cùng lúc, chỉ trừ điểm theo hành vi bị trừ nhiều điểm nhất.

    - Khi số điểm còn lại ít hơn điểm bị trừ, trừ hết số điểm còn lại.

    - Trừ điểm tương ứng với loại giấy phép lái xe sử dụng cho hành vi vi phạm (có thời hạn hoặc không thời hạn).

    - Không trừ điểm nếu giấy phép lái xe đang bị tước quyền sử dụng.

    89