Bảng giá đất trồng cây hằng năm Vĩnh Long 2026 mới nhất
Mua bán Đất tại Vĩnh Long
Nội dung chính
Bảng giá đất trồng cây hằng năm Vĩnh Long 2026 mới nhất
Vào ngày 22/12/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã thông qua Nghị quyết 39/2025/NQ-HĐND Ban hành Quy định Bảng giá đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Bảng giá đất trồng cây hằng năm Vĩnh Long 2026 được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết 39/2025/NQ-HĐND áp dụng trên địa bàn 124 xã phường tại Vĩnh Long.
Bảng giá đất trồng cây hằng năm Vĩnh Long 2026 mới nhất dưới đây:
>> Tra cứu toàn bộ Bảng giá đất trồng cây hằng năm Vĩnh Long 2026: TẠI ĐÂY

Bảng giá đất trồng cây hằng năm Vĩnh Long 2026 mới nhất (Hình từ Internet)
Quy định áp dụng bảng giá đất trồng cây hằng năm Vĩnh Long 2026 thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 39/2025/NQ-HĐND, quy định áp dụng bảng giá đất trồng cây hằng năm Vĩnh Long 2026 như sau:
(1) Bảng giá đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là Bảng giá đất) được áp dụng cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, như sau:
- Tính tiền sử dụng đất khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
nhân.
- Tính tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.
- Tính thuế sử dụng đất.
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Tinh tiền bồi thưởng cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng
dát dai.
- Tinh tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân.
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
(2) Căn cứ để tính tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất, tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều 109, khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
(3) Các trường hợp khác theo quy định của văn bản pháp luật hiện hành.
Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định thế nào?
Theo khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
[...]
Như vậy, hạn mức giao đất trồng cây hằng năm cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
