Diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Hải Phòng từ ngày 06/11/2024?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Hải Phòng từ ngày 06/11/2024? Điều kiện tách thửa, hợp thửa đất ở tại Hải Phòng là gì?

Nội dung chính

    Diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Hải Phòng từ ngày 06/11/2024?

    Ngày 26/10/2024 Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định 31/2024/QĐ-UBND về việc Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2024 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

    Trong đó, có quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

    (1) Đối với đất ở:

    Căn cứ quy định tại Điều 11 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng, diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất ở được xác định như sau:

    - Thửa đất mới hình thành phải đảm bảo diện tích và kích thước (không bao gồm phần diện tích nằm ngoài phạm vi chỉ giới xây dựng và nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành):

    - Đối với khu vực đô thị thì diện tích thửa đất mới hình thành tối thiểu là 40 m2; chiều rộng mặt tiếp giáp đường giao thông, tiếp giáp lối đi của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 3,5 mét, chiều sâu vào phía trong của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 3,5 mét và các thửa đất mới hình thành phải đảm bảo mặt cắt ngang chỗ hẹp nhất của thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 2 mét.

    - Đối với khu vực nông thôn thì diện tích thửa đất mới hình thành tối thiểu là 60 m2; chiều rộng mặt tiếp giáp đường giao thông, tiếp giáp lối đi của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 4 mét, chiều sâu vào phía trong của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 4 mét và các thửa đất mới hình thành phải đảm bảo mặt cắt ngang chỗ hẹp nhất của thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 3,5 mét.

    (2) Đối với nhóm đất nông nghiệp:

    Căn cứ quy định tại Điều 12 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng, diện tích tối thiểu tách thửa đối với nhóm đất nông nghiệp được xác định như sau:

    - Diện tích thửa đất sau khi tách thửa đối với đất trồng cây hàng năm:

    + Thuộc địa bàn các xã đã thực hiện việc dồn điền, đổi thửa thì diện tích tối thiểu là 700 m2/thửa.

    Thuộc địa bàn các xã còn lại thì diện tích tối thiểu là 360 m2/thửa.

    Thuộc địa bàn các phường, thị trấn thì diện tích tối thiểu là 200 m2/thửa.

    - Diện tích thửa đất sau khi tách thửa đối với đất trồng cây lâu năm (trừ trường hợp đất trồng cây lâu năm trong cùng thửa đất ở):

    Thuộc địa bàn các xã thì diện tích tối thiểu là 300 m2/thửa.

    Thuộc địa bàn các phường, thị trấn thì diện tích tối thiểu là 150 m2/thửa.

    - Diện tích thửa đất sau khi tách thửa đối với đất nuôi trồng thủy sản: Phải đảm bảo tối thiểu là 1.000 m2/thửa.

    - Diện tích thửa đất sau khi tách thửa đối với đất nông nghiệp khác: Phải đảm bảo tối thiểu là 360 m2/thửa.

    - Diện tích thửa đất sau khi tách thửa đối với đất rừng sản xuất: Phải đảm bảo tối thiểu là 3.000 m2/thửa.

    (3) Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở:

    Căn cứ quy định tại Điều 13 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng, diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất ở được xác định như sau:

    - Diện tích đất được phép tách thửa phải tuân thủ dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

    - Thửa đất được hình thành sau khi tách thửa phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Như vậy, diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Hải Phòng đối với từng loại đất như trên.

    Diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Hải Phòng từ ngày 06/11/2024?Diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Hải Phòng từ ngày 06/11/2024? (Hình từ Internet)

    Điều kiện tách thửa, hợp thửa đất ở tại Hải Phòng là gì?

    Điều 11 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng quy định:

    Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với đất ở
    1. Lối đi vào thửa đất mới được tách thửa đất, hợp thửa đất.
    Trường hợp tách, hợp thửa đất phải tạo lập lối đi vào thửa đất mới phải đảm bảo kích thước chiều rộng như sau:
    a) Đối với khu vực đô thị (các phường thuộc quận, thành phố và thị trấn thuộc huyện) thì chiều rộng lối đi chỗ hẹp nhất tối thiểu là 2 mét.
    b) Đối với khu vực nông thôn (các xã thuộc huyện, thành phố) chiều rộng lối đi chỗ hẹp nhất tối thiểu là 3,5 mét.
    2. Thửa đất mới hình thành phải đảm bảo diện tích và kích thước (không bao gồm phần diện tích nằm ngoài phạm vi chỉ giới xây dựng và nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành).
    a) Đối với khu vực đô thị thì diện tích thửa đất mới hình thành tối thiểu là 40 m2; chiều rộng mặt tiếp giáp đường giao thông, tiếp giáp lối đi của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 3,5 mét, chiều sâu vào phía trong của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 3,5 mét và các thửa đất mới hình thành phải đảm bảo mặt cắt ngang chỗ hẹp nhất của thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 2 mét.
    b) Đối với khu vực nông thôn thì diện tích thửa đất mới hình thành tối thiểu là 60 m2; chiều rộng mặt tiếp giáp đường giao thông, tiếp giáp lối đi của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 4 mét, chiều sâu vào phía trong của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 4 mét và các thửa đất mới hình thành phải đảm bảo mặt cắt ngang chỗ hẹp nhất của thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 3,5 mét.
    3. Thửa đất không có công trình nằm trong danh mục các công trình phải bảo tồn, tôn tạo theo quy định của cấp có thẩm quyền.
    4. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư điều chỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết xây dựng thực hiện dự án (khu đô thị mới, các dự án phát triển nhà ở, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất ở) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (kể cả các trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành) và thửa đất thuộc quy hoạch khu dân cư, điểm dân cư tại đô thị; khu dân cư, điểm dân cư tại nông thôn; khu tái định cư được cơ quan có thẩm quyền đã giao (cấp) cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch (kể cả các trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành).
    5. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà trong đó diện tích đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp trong cùng thửa đất thì việc tách thửa phần diện tích đất ở phải đảm bảo điều kiện tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phần đất nông nghiệp tách theo đất ở không áp dụng điều kiện tách thửa.
    6. Trường hợp thửa đất mới được hình thành từ việc tách thửa không đảm bảo các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng có thể họp với thửa đất ở liền kề tạo thành thửa đất mới đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được thực hiện việc tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất và được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
    7. Không áp dụng điều kiện tách thửa quy định tại khoản 2 Điều này đối với đất tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây nhà tình thương, nhà tình nghĩa.

    Như vậy, việc tách thửa, hợp thửa đất ở tại Hải Phòng phải tuân thủ các điều kiện nêu trên. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tách thửa, hợp thửa đất này còn phải tuân thủ quy định chung về tách thửa đất, hợp thửa đất theo Điều 220 Luật Đất đai 2024.

    Hạn mức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tại Hải Phòng là bao nhiêu?

    Điều 4 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng quy định:

    Hạn mức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang (thực hiện khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai)
    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với diện tích tối đa không vượt quá 02 ha cho mỗi loại đất.

    Căn cứ quy định trên, hạn mức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tối đa không vượt quá 02 ha cho mỗi loại đất.

    29