Diện tích đất để phát triển nhà ở có phải được xác định trong quy hoạch nông thôn không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Diện tích đất để phát triển nhà ở có phải được xác định trong quy hoạch nông thôn không? Đất để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được bố trí như thế nào?

Nội dung chính

    Diện tích đất để phát triển nhà ở có phải được xác định trong quy hoạch nông thôn không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi điểm l khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 32. Quỹ đất để phát triển nhà ở
    1. Diện tích đất để phát triển nhà ở phải được xác định trong quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch cơ sở giáo dục đại học, quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu diện tích đất để phát triển nhà ở trên địa bàn trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.
    3. Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định tại các mục 2, 3 và 4 Chương này.
    4. Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy định tại Chương VI của Luật này.

    Như vậy, diện tích đất để phát triển nhà ở phải được xác định trong quy hoạch nông thô và còn được xác định trong:

    - Quy hoạch đô thị,

    - Quy hoạch khu công nghiệp,

    - Quy hoạch cơ sở giáo dục đại học,

    - Các loại quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, và quy định pháp luật có liên quan.

    Diện tích đất để phát triển nhà ở có phải được xác định trong quy hoạch nông thôn không?

    Diện tích đất để phát triển nhà ở có phải được xác định trong quy hoạch nông thôn không? (Hình từ Internet)

    Đất để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được bố trí như thế nào?

    Căn cứ Điều 104 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 104. Đất để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
    Việc bố trí đất để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trong quỹ đất phát triển nhà ở xã hội của địa phương theo quy định tại Điều 83 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

    Theo đó, đất để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được được bố trí trong quỹ đất phát triển nhà ở xã hội của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

    Nguồn vốn để phát triển nhà ở có bao gồm vốn vay của tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Viêt Nam không?

    Căn cứ điểm c khoản 5 Điều 115 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 115. Vốn để phát triển đối với từng loại nhà ở
    [...]
    3. Vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội bao gồm:
    a) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
    b) Vốn huy động thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;
    c) Vốn của đối tượng thuộc trường hợp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;
    d) Vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này;
    đ) Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội hoặc vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
    e) Nguồn tài chính công đoàn để thực hiện dự án quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này;
    g) Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;
    h) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
    i) Nguồn vốn hợp pháp khác.
    4. Vốn để phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:
    a) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư; vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
    b) Vốn huy động thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;
    c) Vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này;
    d) Vốn từ Quỹ phát triển đất;
    đ) Vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật, vốn từ đóng góp của người được tái định cư đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
    e) Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;
    g) Nguồn vốn hợp pháp khác.
    5. Vốn để phát triển nhà ở của cá nhân bao gồm:
    a) Vốn của cá nhân;
    b) Vốn hợp tác giữa các cá nhân; vốn hỗ trợ của dòng họ, cộng đồng dân cư;
    c) Vốn vay của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;
    d) Vốn hỗ trợ của Nhà nước đối với các trường hợp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;
    đ) Nguồn vốn hợp pháp khác.

    Như vậy, nguồn vốn để phát triển nhà ở sẽ bao gồm vốn vay của tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.

    saved-content
    unsaved-content
    1