Địa chỉ Thuế Thành phố Hồ Chí Minh để nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất ở đâu?
Nội dung chính
Địa chỉ Thuế Thành phố Hồ Chí Minh để nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất ở đâu?
Căn cứ Thông báo 7181/TB-TPHCM năm 2025 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có nội dung như sau:
Địa điểm nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025:
- Người sử dụng đất là tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 tại Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ số 63 Vũ Tông Phan, phường Bình Trưng, Thành phố Hồ Chí Minh, hoặc gửi qua phương thức điện tử.
- Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân: nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 tại Thuế cơ sở thuộc địa bàn thuê đất.
Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thông báo đến tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được biết và thực hiện.
Như vậy, địa chỉ nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025 trực tiếp tại Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ Thuế Thành phố Hồ Chí Minh tọa lạc tại số 63 Vũ Tông Phan, phường Bình Trưng, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ Thuế Thành phố Hồ Chí Minh để nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất ở đâu? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc giảm tiền thuê đất của người dân tộc thiểu số được quy định ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 58/2017/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, nguyên tắc miễn giảm được quy định như sau:
Điều 6. Miễn, giảm tiền thuê đất
1. Nguyên tắc miễn, giảm:
a) Chỉ xem xét miễn, giảm tiền thuê đất đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
b) Lao động có mặt làm việc thường xuyên là lao động đang làm việc theo bảng chấm công của đơn vị (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) và lao động làm việc theo hợp đồng giao nhận khoán (một hợp đồng giao nhận khoán được thay thế một hợp đồng lao động và hợp đồng giao nhận khoán phải có thời hạn thực hiện hợp đồng từ đủ 12 tháng trở lên).
c) Người dân tộc thiểu số tại hợp đồng giao nhận khoán là người trực tiếp ký hợp đồng giao nhận khoán với đơn vị sử dụng lao động.
d) Tỷ lệ giữa số lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị để làm căn cứ miễn giảm tiền thuê đất được xác định theo công thức sau:
A = B/C*100
Trong đó:
A: là tỷ lệ (%) giữa số lao động là người dân tộc thiểu số với số lao động có mặt làm việc thường xuyên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
B: là số lao động là người dân tộc thiểu số bình quân năm, được xác định bằng tổng số lao động là người dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng giao nhận khoán từ đủ 12 tháng trở lên, làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong 12 tháng của năm trước liền kề năm lập dự toán chia cho 12.
C: là số lao động có mặt làm việc thường xuyên bình quân năm, được xác định bằng tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) trong 12 tháng của năm trước liền kề năm lập dự toán chia cho 12.
Trường hợp doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt độ
Theo đó, nguyên tắc giảm tiền thuê đất cho người dân tộc thiểu số chỉ được áp dụng khi đáp ứng đồng thời điều kiện về mục đích sử dụng đất và tỷ lệ lao động dân tộc thiểu số thường xuyên theo công thức trên.
Mức giảm tiền thuê đất đối với người dân tộc thiểu số có được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 58/2017/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
Điều 6. Miễn, giảm tiền thuê đất
[...]
2. Mức miễn, giảm:
a) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30% đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị được giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên làm việc tại đơn vị được miễn 100% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, mức giảm tiền thuê đất đối với lao động là người dân tộc thiểu số được quy định như sau:
- Sử dụng từ 30% đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động được giảm 50% tiền thuê đất trong năm.
- Sử dụng từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động được miễn 100% tiền thuê đất trong năm.