Đất xen kẹt trong khu dân cư có được cấp sổ đỏ? Điều kiện để đất xen kẹt được cấp sổ đỏ?
Nội dung chính
Đất xen kẹt trong khu dân cư có được cấp sổ đỏ? Điều kiện để đất xen kẹt được cấp sổ đỏ?
Theo Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất đai được phân thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Theo đó, không có khái niệm "đất xen kẹt" trong văn bản pháp luật.
Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ biến ở các đô thị lớn, người dân vẫn gọi "đất xen kẹt" để chỉ những thửa đất nông nghiệp nhỏ, nằm lẻ tẻ giữa khu dân cư hoặc là phần diện tích dư thừa sau khi quy hoạch.
Đây thường là các loại đất vườn, đất trồng cây hàng năm, đất ao…vốn không còn được sử dụng vào mục đích canh tác, nhưng chưa được chuyển đổi thành đất ở hay đất sử dụng với mục đích nông nghiệp.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 thì đất xen kẹt có thể được cấp sổ đỏ nếu như đáp ứng các điều kiện sau:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở;
c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
đ) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản này thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;...
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 47 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định đất xen kẹt sẽ vẫn được cấp sổ đỏ nếu như đáp ứng đủ các điều kiện gồm:
- Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho thuê hoặc đất đang giao quản lý quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật Đất đai 2024;
- Không đủ điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Không thuộc khu vực đất thực hiện các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai;
- Đất dự kiến giao, cho thuê không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cần đáp ứng thêm các điều kiện được quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP một số điều của Luật Đất đai để được giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý.
Đất xen kẹt trong khu dân cư có được cấp sổ đỏ? Điều kiện để đất xen kẹt được cấp sổ đỏ? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất xen kẹt?
Căn cứ khoản 2 Điều 47 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt như sau:
- Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề;
- Trường hợp thửa đất có từ hai người sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt thì căn cứ vào quy hoạch, điều kiện thực tế sử dụng đất của người sử dụng đất liền kề để cơ quan có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất quyết định;
- Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt cho người sử dụng đất liền kề được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân các cấp đã tổ chức rà soát, công bố công khai và lấy ý kiến của người dân nơi có đất;
- Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt căn cứ vào đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất của người sử dụng liền kề và phải được thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ;
- Sau khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất liền kề phải thực hiện thủ tục hợp thửa đất theo quy định;
- Bảo đảm quyền đối với thửa đất liền kề theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; không phát sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp 2025
Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
11. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.
...
Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp 2025 được thực hiện theo Mẫu số 02c Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai
>>> Tải về Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp 2025 tại đây
Như vậy, mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp 2025 được thực hiện theo Mẫu số 02c Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định như trên.