Đất thổ canh là gì? Đất thổ canh là đất 50 năm đúng không?
Nội dung chính
Đất thổ canh là gì? Đất thổ canh là đất 50 năm đúng không?
Đất thổ canh là gì?
Có một số cụm từ dùng để chỉ về đất đai rất phổ biến như thổ canh, thổ cư nhưng nó chỉ dừng lại ở ngôn ngữ thường ngày chứ không phải là ngôn ngữ pháp lý.
Đất thổ canh thường được sử dụng để thay thế cho đất nông nghiệp, còn đất thổ cư để chỉ đất ở, tương ứng với đất nông nghiệp và đất ở theo quy định của pháp luật.
Vậy đất thổ canh là đất nông nghiệp.
Để giải thích đơn giản cho việc tại sao đất thổ canh là đất nông nghiệp, thì có thể xuất phát từ chính từ "thổ canh": Thổ có nghĩa là đất, canh có nghĩa là canh tác, tức là loại đất sử dụng cho mục đích canh tác, trồng trọt... Chính vì vậy, mà đất thổ canh được dùng thay thế cho từ đất nông nghiệp.
Đất thổ canh là đất 50 năm đúng không?
Bởi vì đất thổ canh thường được chỉ các loại đất có chức năng trồng trọt là chính, nên trong phạm vi bài viết không xếp đất thổ canh vào các loại đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài tại Điều 171 Luật Đất đai 2024, gồm:
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024.
- Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
Nói cách khác, Đất thổ canh là đất sử dụng có thời hạn.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
[...]
Như vậy, trường hợp giao đất, công nhận quyền sử dụng đất thổ canh thì thời hạn là 50 năm, còn cho thuê đất thổ canh thì không quá năm 10 năm.
Đối với trường hợp thuê đất thổ canh nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đất thổ canh là gì? Đất thổ canh là đất 50 năm đúng không? (Hình từ Internet)
Lên thổ cư đất thổ canh có phải xin phép cơ quan Nhà nước?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
[...]
Đất thổ canh là đất nông nghiệp, trong khi đó đất thổ cư là đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Nên theo quy định trên, muốn lên thổ cư đất thổ canh có phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trình tự, thủ tục cho phép lên thổ cư đất thổ canh?
Căn cứ vào Điều 217 Luật Đất đai 2024 quy định về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mà trong đó có trường hợp lên thổ cư đất thổ canh, nên trình tự, thủ tục cho phép lên thổ cư đất thổ canh như sau:
(1) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
(2) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
(3) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:
- Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
- Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
(4) Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
(5) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
(6) Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
