Đất phủ hồng là gì? Đất phủ hồng có lên thổ cư được không?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất phủ hồng là gì? Đất phủ hồng có lên thổ cư được không? 2 cách kiểm tra quy hoạch lên thổ cư chính xác nhất

Nội dung chính

    Đất phủ hồng là gì? Đất phủ hồng có lên thổ cư được không?

    Đất phủ hồng không phải là một thuật ngữ pháp lý theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, đây là cụm từ được sử dụng khá phổ biến trong các hoạt động quy hoạch, mua bán nhà đất, môi giới mua bán đất...

    "Đất phủ hồng" xuất phát từ màu sắc thể hiện trên quy hoạch sử dụng đất, dùng để chỉ những loại đất đang có mục đích sử dụng không phải là đất thổ cư nhưng được quy hoạch đất thổ cư theo bản đồ quy hoạch sử dụng đất được duyệt của địa phương.

    Vậy, đất phủ hồng có lên thổ cư được không?

    Căn cứ vào khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 có quy định:

    Điều 116. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    [...]
    5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    [...]

    Theo đó, điều kiện để lên đất thổ cư đối với:

    + Đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở.

    + Các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

    Là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Như vậy, chỉ có các loại đất trên đây khi được phủ hồng trên bản đồ quy hoạch thì được lên thổ cư.

    Tuy nhiên, cũng phải chú ý rằng đất phủ hồng mà thuộc dự án đầu tư xây dựng như nhà chung cư, dự án tái định cư,... thì hộ gia đình, cá nhân sẽ không được lên thổ cư và xây nhà ở riêng lẻ được.

    Do vậy, không phải đất phủ hồng nào thì cũng có thể chuyển đổi lên thổ cư.

    Lưu ý:

    Từ 01/7/2025, quy hoạch sử dụng đất cấp xã được thay thế cho quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

    Đất phủ hồng là gì? Đất phủ hồng có lên thổ cư được không?

    Đất phủ hồng là gì? Đất phủ hồng có lên thổ cư được không? (Hình từ Internet)

    2 cách kiểm tra quy hoạch lên thổ cư chính xác nhất

    Theo quy định hiện hành, có thể sử dụng 2 cách kiểm tra quy hoạch lên thổ cư như sau:

    (1) Kiểm tra trực tuyến

    Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 59 Nghị định 101/2024/NĐ-CP

    - Khai thác trực tuyến trên các Cổng thông tin, Cổng dịch vụ công, như:

    - Cổng thông tin đất đai quốc gia

    - Cổng dịch vụ công quốc gia

    - Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường

    - Cổng dịch vụ công cấp tỉnh

    - Qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API;

    - Khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.

    (2) Kiểm tra trực tiếp

    Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 59 Nghị định 101/2024/NĐ-CP

    Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

    Cụ thể sẽ nộp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo Mẫu số 13/ĐK hiện hành đến Bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

    Tải về Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo Mẫu số 13/ĐK

    Quy hoạch sử dụng đất cấp xã từ ngày 01/7/2025 được quy định thế nào?

    Theo Điều 19 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai, theo đó quy hoạch sử dụng đất cấp xã được quy định cụ thể như sau:

    (1) Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:

    - Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

    - Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành;

    - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã; trường hợp chưa có kế hoạch này thì sử dụng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã thuộc địa bàn trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;

    - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp xã;

    - Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm năng đất đai;

    - Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

    (2) Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã

    - Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng môi trường và biến đổi khí hậu tác động đến sử dụng đất của cấp xã;

    - Phân tích, đánh giá các nguồn lực tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất của cấp xã;

    - Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Xác định quan điểm, mục tiêu sử dụng nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;

    - Dự báo xu thế chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch;

    - Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do cấp tỉnh phân bổ và diện tích các loại đất còn lại quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP theo nhu cầu sử dụng đất cấp xã;

    - Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã và nội dung kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 151/2025/NĐ-CP;

    - Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

    (3) Lập bản đồ, xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai

    - Hệ thống bản đồ gồm: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Việc xây dựng bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập bản đồ;

    - Xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.

    (4) Đối với những địa phương đã có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất; căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ và nhu cầu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã.

    (5) Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 151/2025/NĐ-CP hoặc mới chỉ hoàn thành một phần quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì khi lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã phải cập nhật định hướng đã được xác định trong quy hoạch chung xã theo thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.

    (6) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    (7) Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai, tài liệu công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 75 Luật Đất đai 2024.

    (8) Trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp xã được thực hiện như đối với nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã quy định tại Điều 19 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    Lưu ý:

    Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

    saved-content
    unsaved-content
    72