Các loại chi phí khi thực hiện tách thửa đất thổ cư
Nội dung chính
Đất thổ cư, hay còn gọi là đất ở, là loại đất được phép sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Đất thổ cư bao gồm hai loại: đất thổ cư ở nông thôn và đất thổ cư ở đô thị.
Khi thực hiện tách thửa đất thổ cư, nếu chỉ tách thửa mà không có giao dịch chuyển nhượng thì chỉ cần nộp phí đo đạc và lệ phí cấp sổ đỏ.
Tuy nhiên, nếu việc tách thửa gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người dân sẽ phải đóng thêm các khoản như lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ, thuế thu nhập cá nhân, cùng với phí công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
Khi thực hiện tách thửa đất thổ cư người sử dụng đất phải chịu phí đo đạc thửa đất
Theo khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục tách thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất. Theo đó, người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định.
Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ. Thông thường sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.
Diện tích thửa đất thực tế lớn hơn trên sổ đỏ, đương nhiên sẽ được công nhận? (Hình từ Internet)
Khi thực hiện tách thửa đất thổ cư người sử dụng đất phải chịu lệ phí cấp sổ đỏ
Lệ phí cấp sổ đỏ là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải nộp khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ.
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ là một trong những khoản lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều này có nghĩa là mức lệ phí cụ thể sẽ được các Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và áp dụng tùy thuộc vào từng địa phương, sao cho phù hợp với thực tế và nhu cầu quản lý tại khu vực đó.
Ví dụ: Mức thu lệ phí cấp Sổ đỏ tỉnh Bình Phước được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Quyết định 50/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước, cụ thể như sau:
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Mức thu | |
Đối với hộ gia đình, cá nhân tại phường thuộc thị xã, thị trấn thuộc huyện | Đối với tổ chức | |||
1 | Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất | |||
1.1 | Cấp mới | đồng/lần | 100.000 | 500.000 |
1.2 | Cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận | đồng/lần | 50.000 | 50.000 |
2 | Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản gắn liền với đất) | |||
2.1 | Cấp mới | đồng/lần | 25.000 | 100.000 |
2.2 | Cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận | đồng/lần | 20.000 | 50.000 |
3 | Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai | đồng/lần | 25.000 | 25.000 |
4 | Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính | đồng/lần | 10.000 | 30.000 |
Như vậy, khi thực hiện tách thửa đất thổ cư, người sử dụng đất sẽ phải nộp lệ phí cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, mức thu này có thể khác nhau giữa các địa phương, vì mỗi tỉnh, thành phố có thể có những quy định riêng tùy theo điều kiện thực tế, nhằm đảm bảo công tác quản lý đất đai hiệu quả và hợp lý.
Khi thực hiện tách thửa đất thổ cư đồng thời chuyển nhượng quyền sử dụng đất người sử dụng đất phải chịu lệ phí trước bạ
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định nhà, đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Theo đó, tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.
Tuy nhiên, pháp luật quy định miễn lệ phí trước bạ đối với các trường hợp được quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Tóm lại, khi thực hiện tách thửa đất thổ cư đồng thời chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 0,5% giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, và người sử dụng đất cần tham khảo các quy định cụ thể để biết nếu mình thuộc trường hợp miễn lệ phí.
Khi thực hiện tách thửa đất thổ cư đồng thời chuyển nhượng quyền sử dụng đất người sử dụng đất phải chịu phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật (điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC).
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí thẩm định hồ sơ.
Theo đó, khi thực hiện tách thửa đất thổ cư đồng thời chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ phải chịu phí thẩm định hồ sơ.
Phí này áp dụng cho các công việc liên quan đến thẩm định hồ sơ và các điều kiện cần thiết để cấp sổ đỏ.
Mức thu phí thẩm định hồ sơ sẽ được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Khi thực hiện tách thửa đất thổ cư đồng thời chuyển nhượng quyền sử dụng đất người sử dụng đất phải nộp phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất
Theo tiết a.1, a.2 điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định như sau:
Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
(1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
(2) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
Từ nội dung trên có thể thấy, khi thực hiện tách thửa đất thổ cư đồng thời chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tính theo giá trị quyền sử dụng đất hoặc tổng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tùy theo từng trường hợp.