Đất hiếm Việt Nam xếp thứ mấy? Mỏ đất hiếm Việt Nam nằm ở đâu?
Nội dung chính
Đất hiếm Việt Nam xếp thứ mấy? Mỏ đất hiếm Việt Nam nằm ở đâu?
(1) Đất hiếm Việt Nam xếp thứ mấy?
Theo ước tính của Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (USGS), trữ lượng và tài nguyên đất hiếm của Việt Nam đạt khoảng 22 triệu tấn, đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Trung Quốc.
Các quốc gia có trữ lượng đất hiếm lớn nhất thế giới bao gồm:
- Trung Quốc: 44 triệu tấn.
- Việt Nam: 22 triệu tấn.
- Brazil: 21 triệu tấn.
- Nga: 21 triệu tấn.
- Ấn Độ: 6,9 triệu tấn.
Tại Việt Nam, đất hiếm chủ yếu phân bố ở các tỉnh vùng Tây Bắc như Lai Châu, Lào Cai và Yên Bái, với mỏ lớn nhất nằm ở Bắc Nậm Xe (Lai Châu).
Mặc dù sở hữu trữ lượng lớn, việc khai thác và sử dụng đất hiếm tại Việt Nam vẫn chưa được triển khai hiệu quả và chưa có hoạt động xuất khẩu đáng kể. Trong giai đoạn đến năm 2030, Việt Nam dự kiến khai thác khoảng 2 triệu tấn quặng đất hiếm nguyên khai mỗi năm.
Việc quản lý và khai thác bền vững nguồn tài nguyên đất hiếm là một thách thức quan trọng đối với Việt Nam trong bối cảnh nhu cầu toàn cầu về các nguyên tố này ngày càng tăng.
(2) Mỏ đất hiếm Việt Nam nằm ở đâu?
Mỏ đất hiếm của Việt Nam chủ yếu nằm ở khu vực Tây Bắc, đặc biệt tại các tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Yên Bái. Một số mỏ đất hiếm quan trọng bao gồm:
- Mỏ đất hiếm Đông Pao (Lai Châu) – Đây là mỏ đất hiếm lớn nhất Việt Nam, với trữ lượng khoảng 11 triệu tấn quặng. Mỏ này đang được quy hoạch khai thác để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Mỏ Bắc Nậm Xe và Nam Nậm Xe (Lai Châu) – Có trữ lượng lớn, chủ yếu chứa các nguyên tố đất hiếm nhẹ.
- Mỏ Yên Phú (Yên Bái) – Có tiềm năng đất hiếm nhưng chưa được khai thác quy mô lớn.
- Mỏ Mường Hum (Lào Cai) – Chứa đất hiếm nhưng cũng đang trong giai đoạn đánh giá khai thác.
Mặc dù Việt Nam đứng thứ hai thế giới về trữ lượng đất hiếm (khoảng 22 triệu tấn), nhưng việc khai thác vẫn còn hạn chế do công nghệ xử lý và tác động môi trường.
Đất hiếm Việt Nam xếp thứ mấy? Mỏ đất hiếm Việt Nam nằm ở đâu? (Hình từ Internet)
Quy định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản ra sao?
Căn cứ Điều 28 Luật khoáng sản 2010 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:
Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:
a) Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất;
c) Khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
d) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
đ) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.
2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định khi có một trong các yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về quốc phòng, an ninh;
b) Bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Trường hợp khu vực đang có hoạt động khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong khu vực đó được đền bù thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.
Theo đó, khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được quy định như trên.