Đất đai không có người nhận thừa kế thì giải quyết như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất đai không có người nhận thừa kế thì giải quyết như thế nào? Thừa kế nhà đất có phải đóng thuế không? Trường hợp nào nhận thừa kế nhà đất thì được miễn thuế thu nhập cá nhân?

Nội dung chính

    Đất đai không có người nhận thừa kế thì giải quyết như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế
    Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.

    Theo đó, đất đai là bất động sản cũng là tài sản theo quy định tại Điều 105 và 107 Bộ luật Dân sự 2015

    Do đó, trường hợp đất đai không có người nhận thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 623. Thời hiệu thừa kế
    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Nếu hết thời thạn để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản mà không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    - Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015;

    - Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 82. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
    1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
    a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
    b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
    ...

    Như vậy, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự thì sẽ bị Nhà nước thu hồi đất.

    Đất đai không có người nhận thừa kế thì giải quyết như thế nào?

    Đất đai không có người nhận thừa kế thì giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thừa kế nhà đất có phải đóng thuế không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về thu nhập từ nhận thừa kế như sau:

    Điều 3. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
    9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

    Do đó, nhận thừa kế đất sẽ thuộc đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

    Đồng thời , theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trong đó có:

    Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
    Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
    ...
    9. Thu nhập từ nhận thừa kế
    c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

    Như vậy, trường hợp người nhận thừa kế bất động sản gồm các loại dưới đây thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

    - Quyền sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;

    - Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;

    - Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;

    - Quyền thuê đất;

    - Quyền thuê mặt nước;

    - Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.

    Trường hợp nào nhận thừa kế nhà đất thì được miễn thuế thu nhập cá nhân?

    Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập được miễn thuế, trong đó bao gồm:

    Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
    1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
    d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

    Tóm lại, thu nhập khi nhận thừa kế là bất động sản (cụ thể là quyền sử dụng đất) giữa những đối tượng sau đây thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân:

    + Vợ với chồng.

    + Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.

    + Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi.

    + Cha chồng, mẹ chồng với con dâu.

    + Cha vợ, mẹ vợ với con rể.

    + Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.

    + Anh chị em ruột với nhau.

    Như vậy, trường hợp cá nhân có thu nhập phát sinh từ nhận thừa kế bất động sản thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp được miễn thuế nêu trên.

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Đất đai không có người nhận thừa kế thì giải quyết như thế nào?"

    saved-content
    unsaved-content
    1