Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối được quản lý sử dụng như thế nào?
Nội dung chính
Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối được quản lý sử dụng như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 215 Luật Đất đai 2024 quy định về đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối cụ thể như sau:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối được quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
+ Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản;
+ Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
+ Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền;
+ Nhà nước giao, cho thuê đất trong phạm vi bảo vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước thuộc công trình thủy điện, thủy lợi cho tổ chức, cá nhân để quản lý, kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối được quản lý sử dụng như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc khai thác sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng phải đảm bảo điều gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 215 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
...
3. Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.
Theo đó, việc khai thác sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng phải tuân thủ quy định sau:
- không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định;
- Phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường;
- Không làm cản trở dòng chảy tự nhiên;
- Không gây cản trở giao thông đường thủy.
Ngoài đất có mặt nước chuyên dùng ra Luật Đất đai 2024 còn quy định đất có mặt nước nào khác không?
Căn cứ theo Điều 188 và Điều 189 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
(1) Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm
- Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
+ Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
+ Việc sử dụng đất phải bảo đảm cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước.
- Đối với đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để san lấp hoặc đào hồ, đầm tạo không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
(2) Đất có mặt nước ven biển
- Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào các mục đích theo quy định Luật Đất đai 2024.
- Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
+ Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
+ Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
+ Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển;
+ Bảo vệ chất lượng nước khu vực ven biển; không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất.
- Việc giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp mà không phải hoạt động lấn biển phải tuân thủ chế độ sử dụng các loại đất theo quy định Luật Đất đai 2024, quy định Luật Biển Việt Nam 2012, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 và luật khác có liên quan.
Như vậy, ngoài đất có mặt nước chuyên dùng ra Luật Đất đai 2024 còn quy định đất có mặt nước là ao, hồ, đầm và đất có mặt nước ven biển.