Đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được kê biên không?

Đất của người phải thi hành án là cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được kê biên không?

Nội dung chính

    Có được kê biên đất của người phải thi hành án là cá nhân?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì kê biên là một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự. Khi đó, tất cả tài sản của người phải thi hành án dân sự, kể cả tài sản do bên thứ 3 nắm giữ sẽ được kê biên, phục vụ cho việc thi hành án.

    Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 87 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì có những loại tài sản của người phải thi hành án là cá nhân không được kê biên gồm:

    + Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;

    + Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;

    + Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;

    + Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;

    + Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;

    + Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.

    Có thể thấy khi kê biên tài sản của cá nhân thì không được kê biên các tài sản liên quan đến nhu cầu thiết yếu, phục vụ cho sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình. Do đó, vẫn có thể kê biên đối với quyền sử dụng đất của người phải thi hành án là cá nhân.

    Đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được kê biên không?

    Đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được kê biên không?(Hình Internet)

    Đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được kê biên không?

    Việc kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án là cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 110, Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:

    (1) Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.

    - Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.

    (2) Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.

    (3) Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.

    Như vậy, đối với quyền sử dụng đất của người phải thi hành án là cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thuộc 01 trong hai trường hợp dưới đây thì vẫn được kê biên, xử lý để thi hành án:

    (1) Thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc;

    (2) Thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất.

    Quyền sử dụng đất sau khi kê biên sẽ được tạm giao quản lý, khai thác như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 112 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì đất sau khi kê biên sẽ được Chấp hành viên tạm giao quản lý, khai thác như sau:

    (1) Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.

    (2) Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.

    (3) Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại mục (1), (2) không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Nếu không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

    Cần lưu ý là trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.

    11