Danh sách VKSND khu vực tỉnh Đồng Nai từ 01 7 2025 như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Danh sách VKSND khu vực tỉnh Đồng Nai từ 01 7 2025 như thế nào?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Đồng Nai

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Đồng Nai

Nội dung chính

    Danh sách VKSND khu vực tỉnh Đồng Nai từ 01 7 2025 như thế nào?

    Căn cứ theo Mục 9 Phụ lục địa điểm đặt trụ sở làm việc của VKSND khu vực ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VKSTC năm 2025 của viện trưởng VKSND tối cao có nêu rõ về 14 Viện kiểm sát nhân dân khu vực tại tỉnh Đồng Nai như sau:

    Tên của VKSND khu vực

    Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của VKSND khu vực

    Địa điểm đặt trụ sở

    VKSND khu vực 1

    Đối với 09 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Biên Hòa, Trấn Biên, Tam Hiệp, Long Bình, Long Hưng, Phước Tân, Tam Phước, Trảng Dài, Tân Triều.

    Phường Trấn Biên, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực 2

    Đối với 08 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Đại Phước, Nhơn Trạch, Phước An, Phước Thái, Long Phước, Bình An, Long Thành, An Phước.

    Xã Long Thành, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực 3

    Đối với 09 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Hố Nai, An Viễn, Bình Minh, Trảng Bom, Bàu Hàm, Hưng Thịnh, Trị An, Tân An, Phú Lý.

    Xã Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực 4

    Đối với 07 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Dầu Giây, Gia Kiệm, Bình Lộc, Bảo Vinh, Xuân Lập, Long Khánh, Hàng Gòn.

    Phường Long Khánh, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực

    Đối với 05 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Xuân Quế, Xuân Đường, Cẩm Mỹ, Sông Ray, Xuân Đông.

    Xã Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực 6

    Đối với 06 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Xuân Định, Xuân Phú, Xuân Lộc, Xuân Hòa, Xuân Thành, Xuân Bắc.

    Xã Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực 7

    Đối với 06 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Thống Nhất, La Ngà, Định Quán, Phú Vinh, Phú Hòa, Thanh Sơn.

    Xã Định Quán, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực

    Đối với 05 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Tà Lài, Nam Cát Tiên, Tân Phú, Phú Lâm, Đak Lua.

    Xã Tân Phú, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực 9

    Đối với 06 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Đồng Xoài, Bình Phước, Thuận Lợi, Đồng Tâm, Tân Lợi, Đồng Phú.

    Phường Bình Phước, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực 10

    Đối với 09 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Minh Hung, Chơn Thành, Nha Bích, Tân Quan, Tân Hưng, Tân Khai, Minh Đức, Bình Long, An Lộc.

    Xã Tân Khai, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực 11

    Đối với 06 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Phước Bình, Phước Long, Bình Tân, Long Hà, Phú Riềng, Phú Trung.

    Xã Phú Riềng, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực 12

    Đối với 06 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Phước Sơn, Nghĩa Trung, Bù Đăng, Thọ Sơn, Đak Nhau, Bom Bo.

    Xã Bù Đăng, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực 13

    Đối với 07 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Tân Tiến, Thiện Hưng, Hưng Phước, Phú Nghĩa, Đa Kia, Bù Gia Mập, Đăk Ơ.

    Xã Phú Nghĩa, tỉnh Đồng Nai

    VKSND khu vực 14

    Đối với 06 đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai: Lộc Thành, Lộc Ninh, Lộc Hưng, Lộc Tấn, Lộc Thạnh, Lộc Quang.

    Xã Lộc Ninh, tỉnh Đồng Nai

    Như vậy, trên đây là chi tiết danh sách 14 trụ sở Viện kiểm sát nhân dân khu vực tỉnh Đồng Nai. 

    Danh sách VKSND khu vực tỉnh Đồng Nai từ 01 7 2025 như thế nào?

    Danh sách VKSND khu vực tỉnh Đồng Nai từ 01 7 2025 như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân thế nào? 

    Căn cứ tại Điều 4 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi 2025 quy định chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân như sau:

    (1) Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm:

    - Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật;

    - Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ;

    - Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh;

    - Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.

    (3) Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp;

    - Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp;

    - Xử lý vi phạm; xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm;

    - Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành vi, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp;

    - Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;

    - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật. 

    Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do cơ quan nào bầu ra?

    Căn cứ theo Điều 62 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau:

    Điều 62. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
    1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
    2. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

    Như vậy, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu. 

    saved-content
    unsaved-content
    11