Danh sách 08 dự án nhà ở xã hội sắp mở bán 2025

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Danh sách 08 dự án nhà ở xã hội sắp mở bán trong năm 2025? Các đối tượng được mua nhà ở xã hội 2025 bao gồm những ai? Một người được mua mấy căn nhà ở xã hội?

Nội dung chính

    Danh sách 08 dự án nhà ở xã hội sắp mở bán trong năm 2025

    Năm 2025 sẽ đánh dấu một cột mốc quan trọng trong thị trường bất động sản với nhiều cơ hội mới dành cho những ai đang tìm kiếm nhà ở xã hội. Danh sách 08 dự án nhà ở xã hội sắp mở bán trong năm 2025 là một trong những thông tin đáng chú ý, thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân. Mỗi dự án trong danh sách 08 dự án nhà ở xã hội sắp mở bán trong năm 2025 đều mang đến những lựa chọn phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của nhiều đối tượng khách hàng.

    Dưới đây là danh sách 08 dự án nhà ở xã hội sắp mở bán trong năm 2025 bao gồm:

    (1) Dự án nhà ở xã hội N01 Hạ Đình (Thanh Xuân, Hà Nội)

    (2) Dự án nhà ở xã hội Uy Nỗ Đông Anh (Đông Anh, Hà Nội)

    (3) Dự án nhà ở xã hội CT3 Đông Anh (Đông Anh, Hà Nội)

    (4) Dự án nhà ở xã hội Rice City Thượng Thanh (Long Biên, Hà Nội)

    (5) Dự án nhà ở xã hội Phú Lãm (Hà Đông, Hà Nội)

    (6) Dự án nhà ở xã hội khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc)

    (7) Dự án nhà ở xã hội Smart City (Bắc Ninh)

    (8) Dự án nhà ở xã hội Hòa Phú (Bình Dương)

    Lưu ý: Thông tin danh sách 08 dự án nhà ở xã hội sắp mở bán trong năm 2025 chỉ mang tính chất dự kiến.

    Danh sách 08 dự án nhà ở xã hội sắp mở bán trong năm 2025Danh sách 08 dự án nhà ở xã hội sắp mở bán trong năm 2025 (Hình từ Internet)

    Các đối tượng được mua nhà ở xã hội 2025 bao gồm những ai?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Luật Nhà ở 2023 về việc mua nhà ở xã hội năm 2025 như sau:

    Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này.
    2. Hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
    3. Hỗ trợ tặng cho nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này; việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
    4. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.
    5. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
    6. Đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật này được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.
    7. Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật này được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình trong khu công nghiệp đó thuê lại theo quy định tại Mục 3 Chương này.
    8. Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này.

    Theo đó, các đối tượng được mua nhà ở xã hội năm 2025 bao gồm các đối tượng thuộc khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 sau đây:

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    - Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

    - Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác được mua nhà ở xã hội nếu chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    Ngoài ra, các đối tượng sau đây vẫn được mua nhà ở xã hội năm 2025 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc hỗ trợ tùy vào điều kiện của địa phương bao gồm:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    Một người được mua mấy căn nhà ở xã hội?

    Một người được mua mấy căn nhà ở xã hội? Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 về việc mua nhà ở xã hội như sau:

    Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    ...
    5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
    6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    Như vậy, theo quy định trên, một người chỉ được mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội.

    saved-content
    unsaved-content
    500