Đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào giá trực tuyến quy định như thế nào?
Nội dung chính
Đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào giá trực tuyến quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 101 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào giá trực tuyến được thực hiện cụ thể như sau:
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 98 Nghị định 214/2025/NĐ-CP;
- Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được thẩm định, phê duyệt.
+ Trên cơ sở danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chủ đầu tư gửi thông báo mời tham gia chào giá trực tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đến các nhà thầu có tên trong danh sách trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến.
+ Thông báo mời tham gia chào giá trực tuyến bao gồm các nội dung sau: thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến; nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bao gồm cả công thức toán học được sử dụng trong quá trình chào giá trực tuyến (nếu có) để tự động xếp hạng nhà thầu trên cơ sở mức giá nhà thầu chào cùng với các yếu tố khác trong phiên chào giá trực tuyến; bước giá (mức chênh lệch tối thiểu của lần chào giá sau so với lần chào giá trước liền kề); thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến; các thông tin liên quan khác (nếu có);
- Nhà thầu quyết định việc tham gia chào giá trực tuyến theo thông báo của chủ đầu tư.
+ Trường hợp nhà thầu được mời tham gia chào giá trực tuyến nhưng không tham gia thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ tiếp tục được đánh giá về tài chính căn cứ theo hồ sơ dự thầu đã nộp trước thời điểm đóng thầu.
Đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào giá trực tuyến quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Quy định về kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu theo Nghị định 214?
Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu cụ thể:
(1) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: đơn dự thầu; thỏa thuận liên danh (nếu có); giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
(2) Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
- Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP;
- Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
(3) Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
- Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
(4) Đánh giá về kỹ thuật và tài chính:
- Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc giá đánh giá.
Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có) trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và xác định ưu đãi (nếu có) thấp nhất (đối với phương pháp giá thấp nhất) hoặc có giá đánh giá thấp nhất (đối với phương pháp giá đánh giá) được xếp hạng thứ nhất. Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét, đánh giá.
Trường hợp chỉ có một nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật thì không phải xác định danh sách xếp hạng nhà thầu. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
(5) Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu trình chủ đầu tư xem xét. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gồm các nội dung:
- Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;
- Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
- Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại, lý do loại nhà thầu;
- Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
- Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý;
- Đề xuất chủ đầu tư thực hiện thương thảo hợp đồng (nếu có) với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
- Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
(6) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu 2023, trường hợp áp dụng thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 45 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 14 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định chi phí trong lựa chọn nhà thầu như sau:
Điều 14. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu
...
5. Chi phí đánh giá hồ sơ:
a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
...
Theo đó, chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.