Đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Nhà nước thu hồi đất thì có được bồi thường đất không?
Nội dung chính
Đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Nhà nước thu hồi đất thì có được bồi thường đất không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 98 Luật Đất đai 2024 được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 11 Nghị định 88/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở:
1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
...
Như vậy, theo quy định trên thì hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất, đang sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Việt Nam thì khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ sẽ được bồi thường bằng 4 hình thức sau:
- Bồi thường bằng đất ở;
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng tiền;
- Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
Tuy nhiên, việc Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất yêu cầu người sử dụng đất phải có đủ điều kiện được quy định tại Điều 95 của Luật này.
Đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Nhà nước thu hồi đất thì có được bồi thường đất không? (Hình từ internet)
Điều kiện để Nhà nước bồi thường về đất khi có yêu cầu thu hồi đất gồm những điều kiện gì?
Điều kiện để Nhà nước bồi thường về đất khi có yêu cầu thu hồi đất được quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, điều kiện để Nhà nước bồi thường về đất khi có yêu cầu thu hồi gồm các điều kiện sau:
(1) Thuộc các trường hợp được bồi thường theo quy định;
(2) Có đủ các điều kiện sau:
- Các loại giấy tờ về chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất;
- Có một trong các Quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng hợp pháp nhưng chưa hoàn tất xong thủ tục đăng ký đất đai;
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng thầu đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp nào không được Nhà nước bồi thường về đất khi thu hồi?
Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp không được Nhà nước bồi thường về đất khi thu hồi đất như sau:
Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.
Như vậy trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất gồm các trường hợp sau:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024;
- Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024;
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024.