Công dân có được tiếp cận thông tin, dữ liệu đất đai không? Trường hợp nào công dân không được tiếp cận thông tin, dữ liệu quốc gia về đất đai?

Cho hỏi công dân có được tiếp cận thông tin, dữ liệu đất đai không? Trường hợp nào công dân không được tiếp cận thông tin, dữ liệu quốc gia về đất đai?

Nội dung chính

    Công dân có được tiếp cận thông tin, dữ liệu đất đai không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:

    Những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
    1. Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.

    Như vậy, công dân sẽ được tiếp cận thông tin, dữ liệu quốc gia về đất đai khi các thông tin này được giải mật.

    Công dân có được tiếp cận thông tin, dữ liệu đất đai không? (Ảnh từ internet)

    Công dân không được tiếp cận thông tin, dữ liệu quốc gia về đất đai trong trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì công dân sẽ được tiếp cận thông tin dữ liệu về đất đai khi các thông tin được giải mật, trừ những trường hợp sau:

    - Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

    - Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

    - Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.

    - Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.

    Cơ quan nào có trách nhiệm cung cấp thông tin dữ liệu về đất đai?

    Căn cứ khoản 6 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì các cơ quan sau có trách nhiệm cung cấp thông tin dữ liệu về đất đai:

    - Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    - Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

    Nội dung thông tin địa chỉ số của thử đất, tài sản gắn liền với đất trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai gồm những gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 53 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì nội dung thông tin địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất gồm:

    - Mã địa chỉ số: Tập hợp các ký tự số để xác định đối tượng (thửa đất, tài sản gắn liền với đất) được gán địa chỉ số duy nhất trên phạm vi cả nước;

    - Tên hoặc dấu hiệu nhận biết đối tượng: Tên hoặc miêu tả đặc điểm, dấu hiệu nhận biết của đối tượng được gán địa chỉ số;

    - Địa chỉ hành chính hoặc khu vực hành chính của đối tượng: Địa chỉ hành chính hoặc thông tin khu vực hành chính của đối tượng như thôn, xã, huyện, tỉnh; thông tin về số phòng, tên tầng, tên tòa nhà trong trường hợp là căn hộ chung cư; mã bưu chính của thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    - Vị trí địa lý: Tọa độ vị trí của đối tượng được gán địa chỉ số;

    - Các trường thông tin liên quan khác: Họ và tên, số định danh cá nhân, số điện thoại di động, địa chỉ thư điện tử... của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được gán địa chỉ số.

    13