Con của vợ cũ có được hưởng thừa kế đất đai của cha hay không? Con của vợ cũ thừa kế đất đai như thế nào?
Nội dung chính
Con của vợ cũ có được hưởng thừa kế đất đai của cha hay không?
Nhiều người thường nghĩ rằng, khi quan hệ hôn nhân chấm dứt, mọi ràng buộc giữa vợ và chồng cũng chấm dứt theo. Thế nhưng, giữa họ vẫn còn một mối quan hệ pháp lý không thể tách rời đó là mối quan hệ cha mẹ và con cái. Mặc dù đã ly hôn, người cha vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con ruột của mình, bao gồm cả quyền để lại tài sản thừa kế.
Do đó, vấn đề con của vợ cũ có được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất của cha hay không là câu hỏi cần được làm rõ theo quy định pháp luật.
Sau đây là giải đáp pháp lý về vấn đề "Con của vợ cũ có được hưởng thừa kế đất đai của cha hay không?"
Trường hợp 1: Thừa kế đất đai không có di chúc
Nếu không có di chúc sẽ tiến hành thừa kế đất đai theo pháp luật theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, con của vợ cũ thuộc hàng thừa kế thứ nhất vì là con ruột của cả 2, nên đương nhiên sẽ được hưởng 1 phần di sản thừa kế do cha để lại. Những người cùng hàng thừa kế với nhau, không phân biệt con của vợ trước hay vợ sau vẫn được hưởng phần thừa kế như nhau.
Trường hợp 2: Thừa kế đất đai có di chúc
(1) Di chúc có ghi nhận phần thừa kế:
Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc.
Do đó, nếu có tên trong di chúc thì vẫn được hưởng phần thừa kế đất đai theo di chúc để lại.
(2) Di chúc không ghi nhận phần thừa kế:
Trường hợp cha để lại di chúc và nội dung di chúc không ghi nhận con của vợ cũ được hưởng phần di sản để lại. Mặc dù, không được ghi trong di chúc nhưng nếu là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc vẫn được hưởng thừa kế đất đai.
Cụ thể căn cứ theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Như vậy, nếu thuộc 02 trường hợp nêu trên thì vẫn được hưởng thừa kế bằng 2/3 suất thừa kế của 1 người thừa kế theo pháp luật dù không có tên trong di chúc.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Theo đó, nếu con của vợ cũ thuộc một trong các trường hợp dưới đây sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên, nếu người để lại di sản biết nhưng vẫn để lại di sản cho người thuộc 1 trong các trường hợp trên thì họ vẫn được hưởng thừa kế theo di chúc.
Con của vợ cũ có được hưởng thừa kế đất đai của cha hay không? (Hình từ Internet)
Điều kiện đất đai để thực hiện thừa kế đất đai không di chúc là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
...
3. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
...
c) Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật này.
4. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Như vậy, đất đai thực hiện thừa kế đất đai không di chúc cần đáp ứng những điều kiện nêu trên.
Văn bản về thừa kế di sản đất đai có cần phải công chứng không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
Như vậy, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.